28 câu hỏi 60 phút
Phân tử sinh học thực hiện chức năng truyền đạt thông tin di truyền từ DNA đến protein là
mRNA
tRNA
rRNA
Carbohydrate
Phân tử sinh học thực hiện chức năng truyền đạt thông tin di truyền từ DNA đến protein là mRNA.
Phân tử sinh học thực hiện chức năng truyền đạt thông tin di truyền từ DNA đến protein là mRNA.
Kết thúc lần phân bào 1 tạo ra 2 tế bào con có bộ NST là n kép.
Theo lí thuyết, sau 2 đến 3 ngày, các hạt trong những ống nghiệm 2 và ống nghiệm 4.
Thí nghiệm 1 là thí nghiệm về quá trình thoát hơi nước nên nếu loại bỏ hết lá của cây thì kết quả thí nghiệm không có hơi nước bám trên chuông.
Bọt khí thu được ở thí nghiệm 2 là khí Oxygen.
Thí nghiệm 3 chứng minh quá trình thoát hơi nước.
Thí nghiệm 4, giấy tẩm CoCl2 sau một thời gian hút ẩm từ quá trình thoát hơi nước của lá thì chuyển sang màu hồng.
Trình tự nucleotide của gene mã hóa cấu trúc nhóm enzyme Dehydrogenasa khác nhau giữa các loài:
Người và Tinh tinh: khác nhau 1 nucleotide;
Người và Grorila: khác nhau 3 nucleotide;
Người và Đười ươi: khác nhau 7 nucleotide;
Khi nghiên cứu sự thay đổi hàm lượng tương đối của DNA ở tế bào biểu bì ở người, tế bào phôi sớm của nhím, hợp bào của một loài nấm nhày (biết nấm nhày chỉ có nhân phân chia không phân chia tế bào chất) thu được 3 đồ thị như hình sau:
a) Đồ thị 1, 2 và 3 tương ứng với tế bào phôi sớm, tế bào biểu bì ở người và hợp bào nấm nhầy
b) Tế bào phân chia theo đồ thị 2 có pha G1 rất ngắn
c) Tế bào phân chia theo đồ thị 1 có thể là tế bào sinh dưỡng
d) Tế bào biểu bì của lá cũng có kiểu phân bào như đồ thị 1
Dựa trên cơ sở các thí nghiệm về di truyền của Morgan, giả định một nhóm học sinh đã thực hiện các phép lai trên ruồi giấm và thu được kết quả như sau:
Biết rằng, mỗi tính trạng do một gene có 2 allele trội lặn hoàn toàn, nằm trên NST thường quy định.
Các phép lai nhằm mục đích xác định cơ chế di truyền chi phối các tính trạng.
Kết quả của phép lai 2 chứng tỏ đã xảy ra hoán vị gene trong quá trình giảm phân của cơ thể đem lai với con ♀ F1-1
Kết quả phép lai 3 cho phép nhận định rằng các gene quy định các tính trạng trên liên kết hoàn toàn ở con ♂ F1-1
Nếu cho lai ♂ F1-1 x ♀ thân đen, cánh cụt thì tỉ lệ các kiểu hình ở đời con giống với phép lai 2
Spartina patens và Typha angustifolia là những loài thực vật đầm lầy ở khu vực nội lục châu Mỹ. Để nghiên cứu ảnh hưởng của nước biển tới hai loài loài thực vật này, các nhà nghiên cứu đã tiến hành một loạt các thí nghiệm: Trồng chung hoặc trồng riêng hai loài thực vật trong các đầm lầy nước mặn và đầm lầy nước ngọt với các độ mặn khác nhau. Sinh khối trung bình (g/cm2) của hai loài được thể hiện ở Hình 7.
Khả năng chịu mặn S. patens tốt hơn T. angustifolia
Ở đầm lầy nước ngọt, T. angustifolia có ưu thế cạnh tranh tốt hơn
Ở khu vực do triều cường khiến nước biển dâng lên cao, S. patens có xu hướng sẽ chiếm ưu thế hơn
S. Patens phân bố ở cả đầm lầy nước ngọt và đầm lầy nước mặn, nhưng chiếm ưu thế cạnh tranh ở đầm lầy nước ngọt
Hình 8a mô tả hệ tuần hoàn máu của người bình thường. Các chữ số (1), (2), (3), (4) chú thích
cho các buồng tim (gồm tâm nhĩ và các tâm thất); các chữ cái A, B, C, D, E chú thích cho các mạch máu (gồm động mạch và tĩnh mạch); mũi tên chỉ chiều di chuyển của dòng máu chảy trong hệ mạch. Hình 8b mô tả sự thay đổi áp suất máu trong buồng tim (3), mạch máu B, mạch máu C và mao mạch ở các cơ quan.
(1), (2), (3) và (4) lần lượt là tâm nhĩ trái, tâm nhĩ phải, tâm thất phải và tâm thất trái
B và E là động mạch; A và D là tĩnh mạch
Sự chêch lệch giữa áp suất máu tối đa và tối thiểu trong buồng tim (3) thấp hơn trong mao mạch
Áp lực của máu giảm từ C đến mao mạch là do tăng khoảng cách từ các mạch đến tim