28 câu hỏi 60 phút
Protein nào sau đây giúp vận chuyển oxygen trong máu ở động vật?
Keratin
Hemoglobin
Actin
Elastin
Hemoglobin giúp vận chuyển oxygen trong máu ở động vật.
Hemoglobin giúp vận chuyển oxygen trong máu ở động vật.
Động lực chính của dòng mạch rây là chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa cơ quan nguồn và cơ quan chứa.
Che phủ gốc cây bằng rơm rạ hoặc lớp phủ sinh học là biện pháp giúp cây trồng giảm thoát hơi nước trong điều kiện nắng nóng.
Cây phát sinh chủng loại thể hiện mối quan hệ tiến hóa giữa các nhóm sinh vật từ tổ tiên chung.
Vi khuẩn. là sinh vật xuất hiện sớm nhất.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu diễn thế sinh thái trong công tác bảo vệ môi trường của chúng ta là
Khi lai hai cây lúa mì thuần chủng hạt đỏ thẫm với lúa mì thuần chủng hạt trắng. Ở F1 thu được toàn cây hạt đỏ nhạt. Khi cho F1 giao phấn với nhau thu được F2 có tỉ lệ kiểu hình: 1 cây hạt đỏ thẫm : 4 cây hạt đỏ : 6 cây hạt đỏ nhạt : 4 cây hạt hồng : 1 cây hạt trắng
Quy luật di truyền chi phối tính trạng màu sắc hạt là tương tác trực tiếp
Trong quần thể cây lúa mì ngẫu phối có tối đa 6 loại kiểu gene
Có tối đa 3 mức độ biểu hiện kiểu hình đỏ ở quần thể F2
Trong tổng số cây F2, tỷ lệ kiểu hình có ít nhất một allele trội là 14/16
Hình dưới đây minh họa một hệ sinh thái tự nhiên bao gồm: Cấu trúc lưới thức ăn (Hình a): Cho thấy sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các sinh vật trong hệ sinh thái, sự biến động số lượng cá thể của 2 quần thể (Hình b), tháp năng lượng của hệ sinh thái (Hình c).
Cóc là sinh vật tiêu thụ bậc 1 và thuộc bậc dinh dưỡng Z
Quần thể B có thể là cóc, sói, diều hâu
Năng lượng giảm dần ở các bậc dinh dưỡng theo thứ tự Z>Y>X
Nếu sói biến mất, thỏ và nai có thể tăng mạnh nên dẫn đến sự điều chỉnh năng lượng từ thực vật để duy trì sự ổn định trong hệ sinh thái
Thí nghiệm sau đây được thực hiện để nghiên cứu quá trình hô hấp của hạt nảy mầm và tác động của quá trình này đến lượng O₂ trong môi trường kín, các bước thí nghiệm như sau:
Bước 1: Xác định vật liệu, phương pháp tiến hành, bố trí thí nghiệm và dự kiến kết quả.
Bước 2: Chuẩn bị hai bình thí nghiệm:
Bình a: Chứa hạt nảy mầm.
Bình b: Chứa hạt đã chết (được xử lý bằng nước sôi để loại bỏ khả năng hô hấp, dùng làm đối chứng).
Bước 3: Cố định một ngọn nến nhỏ bằng dây kim loại trong mỗi bình, thắp sáng nến và sau đó đậy kín nắp bình để tạo môi trường kín trong.
Bước 4: Sau 2 giờ lần lượt mở nút của các bình và đưa nến đang cháy vào mỗi bình. Kết quả thí nghiệm được thể hiện ở Hình 4. Quan sát và ghi nhận hiện tượng: Ở bình a (hạt nảy mầm): Theo dõi thời gian nến tắt, ở bình b (hạt đã chết): Theo dõi hiện tượng nến tiếp tục cháy.
Bước 5: So sánh thời gian duy trì sự cháy của nến giữa hai bình.
Trong báo cáo thí nghiệm có thể trình bày những nội dung: Mục tiêu thí nghiệm, phương pháp tiến hành, kết luận về sự tiêu thụ O₂ trong quá trình hô hấp của hạt nảy mầm, có thể bỏ qua việc quan sát được hiện tượng xảy ra ở mỗi bình
Thí nghiệm chứng minh quá trình hô hấp ở thực vật đã tiêu thụ O₂ và ảnh hưởng đến sự cháy của ngọn nến
Hạt nảy mầm trong bình a thực hiện quá trình hô hấp, tiêu thụ O₂, làm nồng độ oxy trong bình giảm dần theo thời gian
Hoạt động hô hấp ở các hạt nảy mầm trong bình b đã giải phóng O₂ nên nến tiếp tục cháy
Operon M ở một chủng vi khuẩn mã hóa 3 enzyme là E1, E2 và E3; Có 5 trình tự A, B, C, D và G chưa biết rõ chức năng. Operon này được điều hòa bởi chất X. Để làm sáng tỏ chức năng của các trình tự, người ta đã theo dõi sự ảnh hưởng của đột biến ở các trình tự từ A đến G dựa trên sự tổng hợp các enzyme được đánh giá thông qua sự có mặt và sự vắng mặt của chất X (Bảng 1).
Ở trạng thái không đột biến và vắng mặt chất X, cả ba enzyme (E1, E2, E3) được tổng hợp ở mức độ cực đại
Chất X là yếu tố ức chế hoạt động phiên mã của operon M
Trình tự A là vùng liên kết đặc hiệu của chất X, có vai trò kiểm soát hoạt động của operon. Trình tự G là vùng khởi động P
Các trình tự tổng hợp enzyme E1, E2, E3 lần lượt là gene B, C, D