28 câu hỏi 50 phút
Thành phần nào sau đây không thuộc operon Lac?
Vùng khởi động của gene điều hoà
Gene Y của operon
Vùng vận hành của operon
Gene Z của operon
Gene điều hoà không thuộc Operon Lac
Gene điều hoà không thuộc Operon Lac
NST đơn đang phân li về 2 cực của tế bào → tế bào đang ở kì sau của giảm phân II.
Trên lá cây, khí khổng phân bố ở mặt trên, mặt dưới, hoặc cả hai mặt tùy thuộc từng loài cây.
Khí khổng phân bố nhiều ở mặt dưới của lá là đặc điểm tiến hóa thích nghi của nhiều loại thực vật (chủ yếu là cây hai lá mầm). Do hai yếu tố sau:
+ Giảm mất nước: Nước từ bên trong lá thoát ra ngoài qua khí khổng. Khí khổng ở mặt dưới lá thì lượng ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp vào khí khổng sẽ giảm, lượng nước thoát ra ngoài ít hơn.
+ Tối ưu hóa sự quang hợp: Khí khổng không có chức năng quang hợp. Vì vậy nếu khí khổng tập trung ở mặt dưới lá thì sẽ nhường diện tích mặt trên lá cho các tế bào có khả năng quang hợp phân bố, do đó làm tăng hoạt động quang hợp của cây.
Trên đây là những đặc điểm chủ yếu ở cây hai lá mầm (lá mọc ngang). Ở cây một lá mầm, lá mọc xiên 45 độ nên bề mặt nào của lá cũng nhận lượng ánh sáng như nhau, do đó khí khổng phân bố đều ở cả hai bên mặt lá của cây một lá mầm.
Ở những cây có lá nổi trên mặt nước (như lá sen, lá súng) thì khí khổng lại tập trung ở mặt trên nhiều hơn mặt dưới. Vì mặt dưới lá là nước, khí khổng sẽ không thực hiện chức năng trao đổi khí ở mặt dưới được.
Hô hấp làm tiêu hao các chất hữu cơ được tích luỹ trong nông sản cho nên làm giảm chất lượng của nông sản.
Đồng thời, hô hấp làm tăng nhiệt, tăng nồng độ \(C{{O}_{2}}\), tăng độ ẩm (do tạo ra nước) và làm giảm lượng \({{O}_{2}}\).
Trong quá trình tiến hóa nhỏ, các cơ chế cách ly (ví dụ: cách ly địa lý, cách ly sinh thái, cách ly sinh sản) đóng vai trò ngăn cản sự giao phối hoặc trao đổi vốn gene giữa các loài.
Việc ngăn cản này giúp duy trì sự biệt lập về di truyền, nhờ đó mỗi loài có thể giữ được đặc trưng riêng của mình, tránh sự pha trộn vốn gene.
Thể đột biến là:
Một loài động vật, mỗi gene quy định một tính trạng, allele trội là trội hoàn toàn. Tiến hành phép lai P: \(\frac{\underline{AB}}{ab}Dd\times \frac{\underline{AB}}{ab}Dd\), thu được F1 có kiểu hình lặn về cả 3 tính trạng chiếm tỉ lệ 2,25%. Biết không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gene ở cả hai giới với tần số bằng nhau.
Khoảng cách giữa gene A và gene B là 40cM
F1 có tối đa 30 loại kiểu gene, 8 loại kiểu
F1 có kiểu hình mang 1 tính trạng trội và 2 tính trạng lặn chiếm 16,5%
Trong số các cá thể có kiểu hình mang 3 tính trạng trội, cá thể thuần chủng chiếm tỉ lệ \(\frac{3}{59}\)
Khi nghiên cứu về mối quan hệ dinh dưỡng giữa các loài trong một hệ sinh thái đồng cỏ, một bạn học sinh đã mô tả như sau: Cỏ là nguồn thức ăn của cào cào, châu chấu, dế, chuột đồng, thỏ, cừu. Giun đất sử dụng mùn hữu cơ làm thức ăn. Cào cào, châu chấu, giun đất, dế là nguồn thức ăn của loài gà. Chuột đồng, gà là nguồn thức ăn của rắn. Đại bàng sử dụng thỏ, rắn, chuột đồng, gà làm nguồn thức ăn. Cừu là loài động vật được nuôi để lấy lông nên được con người bảo vệ.
Nếu xem cỏ là 1 loài thì ở hệ sinh thái này có 12 chuỗi thức ăn
Cào cào, chuột đồng là sinh vật tiêu thụ bậc 1
Giun đất là sinh vật phân giải của hệ sinh thái này
Quan hệ giữa dế và châu chấu là quan hệ cạnh tranh
Hình bên dưới thể hiện hai trạng thái sinh lí với các giá trị đặc trưng, trong đó những thay đổi xảy ra ở khối lượng (kg) và nồng độ thẩm thấu (mOsmol/kg) của chất lỏng cơ thể. Biểu đồ A và B hiển thị các khoang chất lỏng nội bào (màu xám đen) và ngoại bào (màu xám nhạt) cùng với khối lượng và giá trị nồng độ thẩm thấu của chúng; các vùng bao quanh bởi các đường nét đứt biểu thị các giá trị ở người khỏe mạnh bình thường của các khoang tương ứng.
Trường hợp A thể hiện tình trạng điển hình của mất nước (khát)
Trường hợp B thể hiện tình trạng nhiều khả năng dẫn đến sự tăng huyết áp
Tế bào ở hình C là thể hiện của loại tế bào thành ống góp trong ống thận
Khi ức chế hoạt động enzyme carbonic anhydrase trong tế bào ống thận thì pH nước tiểu có chiều hướng giảm
Hoá chất 5−bromouracil (SBU) là một tác nhân thường dùng để gây đột biến thay thế AT → GC (chiều thuận) hoặc GC → AT (chiều nghịch). Trong tế bào, 5BU thường tồn tại song song ở dạng keto hoặc dạng enol (hình bên, độ dài mũi tên tỉ lệ thuận với tần số biến đổi giữa 2 dạng). Tuy nhiên, trong một số trường hợp, đột biến điểm có thể tự xảy ra mà không cần sự có mặt của bất kỳ tác nhân kích thích nào (đột biến tự nhiên). Nếu một cặp purine−pyrimidine bị thay thế thành một cặp purine−pyrimidine khác thì được gọi là đột biến đồng hoán, còn nếu một cặp purine−pyrimidine bị thay thế thành một cặp pyrimidine−purine thì được gọi là đột biến dị hoán. Trên thực tế, tần suất đột biến đồng hoán cao hơn nhiều lần so với đột biến dị hoán (tự nhiên).
Tần số đột biến thuận (AT → GC) cao hơn
Có tất cả 4 trường hợp đột biến điểm thay thế có thể xảy ra dưới tác nhân 5BU
Có 4 trường hợp là đột biến đồng hoán có thể xảy ra dưới tác nhân 5BU
Hình thành đột biến dị hoán cần sự bắt cặp sai của một pyrimidine với một purine, hoặc một purine với một pyrimidine