Ở một loài động vật, người ta thực hiện phép lai \(P:\frac{{AB}}{{ab}}{X^D}{X^d} \times \frac{{Ab}}{{aB}}{X^D}Y\), thu được F1. Biết rằng mỗi gen quy định một cặp tính trạng và trội lặn hoàn toàn, không có đột biến xảy ra nhưng xảy ra hoán vị gen giữa A và B với tần số là 40%. Tính theo lý thuyết, lấy ngẫu nhiên hai cá thể có kiểu hình \(A - bbD - \)ở F1, xác suất được một cá thể thuần chủng là bao nhiêu?
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Lời giải:
Báo sai\(P:\frac{{AB}}{{ab}} \times \frac{{Ab}}{{aB}}\)
\(\begin{array}{l} {G_P}:\underline {AB} = \underline {ab} = 30\% \,\,\,\,\underline {AB} = \underline {ab} = 20\% \,\\ \,\,\,\,\,\,\,\,\,\underline {Ab} = \underline {aB} = 30\% \,\,\,\,\,\underline {Ab} = \underline {aB} = 30\% \, \end{array}\)
\(\to \frac{{ab}}{{ab}} = 0,3.0,2 = 6\% \to A - bb = 25\% - 6\% = 19\% \)
\({X^D}{X^d}\, \times \,{X^D}Y \to \frac{1}{4}{X^D}{X^D}:\frac{1}{4}{X^D}Y:\frac{1}{4}{X^D}{X^d}:\frac{1}{4}{X^d}Y\)
→ Cá thể có kiểu hình \(A - bbD - \, = 0,19.0,75 = 14,25\% \)
→ Cá thể có kiểu hình thuần chủng là: \(\frac{{Ab}}{{Ab}}{X^D}{X^D} = 0,2.0,3.0,25 = 1,5\% \)
Vậy trong số các cây có kiểu hình \(A - bbD - \)thì cây có kiểu hình thuần chủng chiếm \(\frac{{1,5}}{{14,25}} = \frac{2}{{19}} \to\) cây không thuần chủng chiếm tỉ lệ: \(1 - \frac{2}{{19}} = \frac{{17}}{{19}}\)
Lấy ngẫu nhiên hai cá thể có kiểu hình \(A - bbD -\) ở F1, xác suất thu được một cá thể thuần chủng là \(C_2^1.\frac{2}{{19}}.\frac{{17}}{{19}} = 18,84\% \)