Quy tắc riêng của tam đoạn luận hình 3 là gì?
Trả lời:
Đáp án đúng: C
Tam đoạn luận hình 3 có đặc điểm là trung từ nằm ở vị trí chủ ngữ trong cả hai tiền đề. Quy tắc riêng của nó là: Tiểu tiền đề phải là khẳng định (A hoặc I); và kết luận phải là bộ phận (I hoặc O). Do đó, đáp án chính xác là phương án 3.
Chia sẻ 340 câu trắc ôn thi trắc nghiệm logic học có đáp án dành cho các bạn sinh viên nhằm giúp bạn ôn tập và kiểm tra đạt kết quả cao.
50 câu hỏi 60 phút
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Kiểu AIO trong tam đoạn luận đơn có đặc điểm là trung từ (M) là chủ từ trong đại tiền đề và là vị từ trong tiểu tiền đề. Để xét tính hợp lệ của kiểu AIO, ta cần xem xét các quy tắc sau:
1. Tính chu diên của trung từ: Trung từ phải chu diên ít nhất một lần trong hai tiền đề. Trong kiểu AIO, đại tiền đề có dạng A (Mọi M là P) và tiểu tiền đề có dạng I (Một số S là M). Trong đại tiền đề A, M là chủ từ không chu diên. Trong tiểu tiền đề I, M là vị từ không chu diên. Vậy, trung từ không chu diên trong cả hai tiền đề, vi phạm quy tắc. => Loại phương án A.
2. Tính chu diên của các thuật ngữ: Nếu một thuật ngữ chu diên trong kết luận, nó cũng phải chu diên trong tiền đề. Phương án B liên quan đến quy tắc này, nhưng để áp dụng nó, ta cần xem xét kết luận có dạng gì. Do một tiền đề là I, kết luận không thể là A hoặc E (đều là phán đoán toàn thể và do đó có thể có thuật ngữ chu diên trong kết luận mà không chu diên trong tiền đề). Quy tắc này có thể không trực tiếp dẫn đến sai sót, do đó chưa đủ để loại trừ các đáp án khác.
3. Tính chất của tiền đề và kết luận: Nếu cả hai tiền đề đều khẳng định, kết luận phải khẳng định. Ở đây, đại tiền đề là A (khẳng định) và tiểu tiền đề là I (khẳng định). Do đó, kết luận phải khẳng định. Phương án C lại cho rằng kết luận là phán đoán phủ định, điều này mâu thuẫn với quy tắc.
Vì phương án A và C đều đúng, nên đáp án đúng là phương án D.
1. Tính chu diên của trung từ: Trung từ phải chu diên ít nhất một lần trong hai tiền đề. Trong kiểu AIO, đại tiền đề có dạng A (Mọi M là P) và tiểu tiền đề có dạng I (Một số S là M). Trong đại tiền đề A, M là chủ từ không chu diên. Trong tiểu tiền đề I, M là vị từ không chu diên. Vậy, trung từ không chu diên trong cả hai tiền đề, vi phạm quy tắc. => Loại phương án A.
2. Tính chu diên của các thuật ngữ: Nếu một thuật ngữ chu diên trong kết luận, nó cũng phải chu diên trong tiền đề. Phương án B liên quan đến quy tắc này, nhưng để áp dụng nó, ta cần xem xét kết luận có dạng gì. Do một tiền đề là I, kết luận không thể là A hoặc E (đều là phán đoán toàn thể và do đó có thể có thuật ngữ chu diên trong kết luận mà không chu diên trong tiền đề). Quy tắc này có thể không trực tiếp dẫn đến sai sót, do đó chưa đủ để loại trừ các đáp án khác.
3. Tính chất của tiền đề và kết luận: Nếu cả hai tiền đề đều khẳng định, kết luận phải khẳng định. Ở đây, đại tiền đề là A (khẳng định) và tiểu tiền đề là I (khẳng định). Do đó, kết luận phải khẳng định. Phương án C lại cho rằng kết luận là phán đoán phủ định, điều này mâu thuẫn với quy tắc.
Vì phương án A và C đều đúng, nên đáp án đúng là phương án D.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Tam đoạn luận là một hình thức suy luận diễn dịch, trong đó một kết luận được suy ra từ hai tiền đề. Cấu trúc chung của tam đoạn luận bao gồm: Tiền đề lớn (chứa vị từ P), tiền đề nhỏ (chứa chủ từ S) và kết luận (mối quan hệ giữa S và P). Trung từ (M) xuất hiện ở cả hai tiền đề nhưng không có trong kết luận. Trong trường hợp này, ta có: M+ a P- (tất cả M là P), S+ a P- (tất cả S là P). Để kết luận về mối quan hệ giữa S và M, ta cần một tiền đề liên kết S và M. Phương án S+ a M- (tất cả S là M) kết hợp với hai tiền đề đã cho sẽ tạo thành một tam đoạn luận hợp lệ. Các phương án còn lại không tạo thành tam đoạn luận hợp logic.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về tam đoạn luận đơn (nhất quyết) trong logic học. Để xác định tính đúng sai của một tam đoạn luận, cần kiểm tra xem nó có tuân thủ các quy tắc về mặt hình thức hay không. Cụ thể, ta cần xem xét xem các tiền đề và kết luận có phải là các phán đoán đơn (nhất quyết) hay không, các thuật ngữ có chu diên đúng hay không, và cấu trúc của tam đoạn luận có hợp lệ hay không.
Trong trường hợp này, câu suy luận không phải là tam đoạn luận đơn (nhất quyết) vì tiền đề thứ nhất là phán đoán phổ biến (tất cả sinh viên kinh tế tốt nghiệp loại giỏi đều dễ kiếm việc làm) nhưng tiền đề thứ hai lại là phán đoán bộ phận (có một số sinh viên kinh tế không tốt nghiệp loại giỏi). Do đó, không thể áp dụng các quy tắc của tam đoạn luận đơn (nhất quyết) để xác định tính đúng sai.
Vậy đáp án đúng là: Không phải là tam đoạn luận đơn (nhất quyết).
Trong trường hợp này, câu suy luận không phải là tam đoạn luận đơn (nhất quyết) vì tiền đề thứ nhất là phán đoán phổ biến (tất cả sinh viên kinh tế tốt nghiệp loại giỏi đều dễ kiếm việc làm) nhưng tiền đề thứ hai lại là phán đoán bộ phận (có một số sinh viên kinh tế không tốt nghiệp loại giỏi). Do đó, không thể áp dụng các quy tắc của tam đoạn luận đơn (nhất quyết) để xác định tính đúng sai.
Vậy đáp án đúng là: Không phải là tam đoạn luận đơn (nhất quyết).
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Mệnh đề mâu thuẫn là hai mệnh đề không thể đồng thời đúng và cũng không thể đồng thời sai. Với một mệnh đề cho trước, ta có thể xây dựng vô số mệnh đề mâu thuẫn với nó. Ví dụ, nếu mệnh đề cho trước là "Hôm nay trời mưa", thì các mệnh đề "Hôm nay trời không mưa và có nắng", "Hôm nay trời không mưa và có gió", "Hôm nay trời không mưa và quang đãng",... đều mâu thuẫn với mệnh đề ban đầu. Vì vậy, có vô số mệnh đề mâu thuẫn với một mệnh đề cho trước.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Phân tích các phương án:
* Phương án 1: [(a ∨ b) ∧ a] ⇒ ~b.
* (a ∨ b) có nghĩa là 'a' đúng hoặc 'b' đúng hoặc cả hai đều đúng.
* (a ∨ b) ∧ a có nghĩa là 'a' đúng và (a hoặc b) đúng. Điều này chỉ đơn giản có nghĩa là 'a' đúng.
* Nếu 'a' đúng, thì việc suy ra '~b' (b sai) là không hợp lý. Vì 'b' có thể đúng hoặc sai khi 'a' đúng. Do đó, phương án này sai.
* Phương án 2: [(a ∨ b) ∧ a] ⇒ b.
* Như trên, (a ∨ b) ∧ a có nghĩa là 'a' đúng.
* Nếu 'a' đúng, không có cơ sở nào để suy ra 'b' phải đúng. 'b' có thể đúng hoặc sai. Do đó, phương án này sai.
* Phương án 3: [(a ∨ b) ∧ ~a] ⇒ ~b.
* (a ∨ b) có nghĩa là 'a' đúng hoặc 'b' đúng hoặc cả hai đều đúng.
* (a ∨ b) ∧ ~a có nghĩa là (a hoặc b) đúng, VÀ 'a' sai. Điều này có nghĩa là 'b' phải đúng (vì nếu 'a' sai, và (a hoặc b) đúng, thì 'b' phải đúng).
* Nếu 'b' đúng, thì '~b' (b sai) là sai. Do đó, suy luận [(a ∨ b) ∧ ~a] ⇒ b là đúng, suy luận [(a ∨ b) ∧ ~a] ⇒ ~b là sai. Do đó phương án này sai.
* Phương án 4: [(a ∨ b) ∧ ~a] ⇒ a.
* (a ∨ b) có nghĩa là 'a' đúng hoặc 'b' đúng hoặc cả hai đều đúng.
* (a ∨ b) ∧ ~a có nghĩa là (a hoặc b) đúng, VÀ 'a' sai. Điều này có nghĩa là 'b' phải đúng.
* Nếu 'a' sai (~a), thì việc suy ra 'a' (a đúng) là mâu thuẫn và do đó sai.
Tuy nhiên, nếu phương án 3 thay đổi thành: [(a ∨ b) ∧ ~a] ⇒ b, thì phương án này sẽ đúng, vì nếu a sai và (a hoặc b) đúng, thì chắc chắn b phải đúng.
Vì không có đáp án đúng trong các lựa chọn đã cho, nên có lẽ có một lỗi trong các phương án đưa ra.
* Phương án 1: [(a ∨ b) ∧ a] ⇒ ~b.
* (a ∨ b) có nghĩa là 'a' đúng hoặc 'b' đúng hoặc cả hai đều đúng.
* (a ∨ b) ∧ a có nghĩa là 'a' đúng và (a hoặc b) đúng. Điều này chỉ đơn giản có nghĩa là 'a' đúng.
* Nếu 'a' đúng, thì việc suy ra '~b' (b sai) là không hợp lý. Vì 'b' có thể đúng hoặc sai khi 'a' đúng. Do đó, phương án này sai.
* Phương án 2: [(a ∨ b) ∧ a] ⇒ b.
* Như trên, (a ∨ b) ∧ a có nghĩa là 'a' đúng.
* Nếu 'a' đúng, không có cơ sở nào để suy ra 'b' phải đúng. 'b' có thể đúng hoặc sai. Do đó, phương án này sai.
* Phương án 3: [(a ∨ b) ∧ ~a] ⇒ ~b.
* (a ∨ b) có nghĩa là 'a' đúng hoặc 'b' đúng hoặc cả hai đều đúng.
* (a ∨ b) ∧ ~a có nghĩa là (a hoặc b) đúng, VÀ 'a' sai. Điều này có nghĩa là 'b' phải đúng (vì nếu 'a' sai, và (a hoặc b) đúng, thì 'b' phải đúng).
* Nếu 'b' đúng, thì '~b' (b sai) là sai. Do đó, suy luận [(a ∨ b) ∧ ~a] ⇒ b là đúng, suy luận [(a ∨ b) ∧ ~a] ⇒ ~b là sai. Do đó phương án này sai.
* Phương án 4: [(a ∨ b) ∧ ~a] ⇒ a.
* (a ∨ b) có nghĩa là 'a' đúng hoặc 'b' đúng hoặc cả hai đều đúng.
* (a ∨ b) ∧ ~a có nghĩa là (a hoặc b) đúng, VÀ 'a' sai. Điều này có nghĩa là 'b' phải đúng.
* Nếu 'a' sai (~a), thì việc suy ra 'a' (a đúng) là mâu thuẫn và do đó sai.
Tuy nhiên, nếu phương án 3 thay đổi thành: [(a ∨ b) ∧ ~a] ⇒ b, thì phương án này sẽ đúng, vì nếu a sai và (a hoặc b) đúng, thì chắc chắn b phải đúng.
Vì không có đáp án đúng trong các lựa chọn đã cho, nên có lẽ có một lỗi trong các phương án đưa ra.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng