Phương pháp xác định dòng ngân lưu ròng của dự án bằng cách điều chỉnh dòng lợi nhuận ròng của báo cáo dự toán kết quả hoạt động kinh doanh là phương pháp:
Trả lời:
Đáp án đúng: A
Phương pháp xác định dòng ngân lưu ròng bằng cách điều chỉnh lợi nhuận ròng từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được gọi là phương pháp gián tiếp. Phương pháp này bắt đầu với lợi nhuận ròng và điều chỉnh nó cho các khoản mục phi tiền mặt (ví dụ: khấu hao) và các thay đổi trong vốn lưu động để có được dòng tiền từ hoạt động kinh doanh.
Nhằm giúp các bạn sinh viên có thêm tư liệu ôn thi môn Quản lý dự án đầu tư, tracnghiem.net chia sẽ đến các bạn bộ trắc nghiệm có đáp án dưới đây.
50 câu hỏi 60 phút
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Để giải quyết vấn đề thiếu vốn, chủ đầu tư cần xem xét phương án mua số lượng dây chuyền sản xuất tối ưu nhất để vừa đáp ứng nhu cầu thị trường, vừa đảm bảo hiệu quả kinh tế.
* Tổng cầu: 48.000 tấn
* Tổng cung: 16.500 tấn
* Công suất mỗi dây chuyền: 2,5 tấn/giờ
* Số giờ hoạt động tối đa mỗi năm (giả sử): 24 giờ/ngày * 365 ngày/năm = 8760 giờ
* Sản lượng tối đa mỗi dây chuyền mỗi năm: 2,5 tấn/giờ * 8760 giờ = 21.900 tấn
Nếu mua 4 dây chuyền, tổng sản lượng tối đa là: 4 * 21.900 = 87.600 tấn. Tuy nhiên, tổng cầu chỉ là 48.000 tấn, nên việc mua 4 dây chuyền có thể dẫn đến dư thừa sản phẩm, gây lãng phí và tăng chi phí lưu kho.
Vậy thì chủ đầu tư nên ưu tiên đáp ứng tổng cầu trước:
Tổng cầu - Tổng cung = 48.000 - 16.500 = 31.500 tấn cần đáp ứng.
Số dây chuyền cần để đáp ứng nhu cầu này là: 31.500 / 21.900 = 1.44 dây chuyền. Vì không thể mua lẻ dây chuyền, nên cần mua tối thiểu 2 dây chuyền để đảm bảo cung đủ cầu và có dự phòng.
Phân tích các lựa chọn:
* Mua 1 dây chuyền: Không đủ để đáp ứng nhu cầu thị trường còn thiếu.
* Mua 2 dây chuyền: Đủ để đáp ứng phần lớn nhu cầu còn thiếu, nhưng cần cân nhắc thêm về rủi ro nếu nhu cầu thị trường tăng đột biến. Sản lượng 2 dây chuyền: 2 * 21.900 = 43.800 tấn > 31.500 tấn (đủ)
* Mua 3 dây chuyền: Sản lượng có thể vượt quá nhu cầu thực tế của thị trường, dẫn đến lãng phí. Sản lượng 3 dây chuyền: 3 * 21.900 = 65.700 tấn > 48.000 tấn (vượt quá tổng cầu)
* Mua 4 dây chuyền: Sản lượng vượt quá xa nhu cầu thị trường.
Như vậy, phương án mua 2 dây chuyền là phù hợp nhất, vừa đảm bảo cung đủ cầu, vừa tránh lãng phí vốn.
Lưu ý: Bài toán này có thể cần thêm thông tin về chi phí đầu tư mỗi dây chuyền, lãi suất vay vốn, và các yếu tố khác để đưa ra quyết định chính xác hơn. Tuy nhiên, dựa trên các thông tin hiện có, phương án mua 2 dây chuyền là hợp lý nhất.
* Tổng cầu: 48.000 tấn
* Tổng cung: 16.500 tấn
* Công suất mỗi dây chuyền: 2,5 tấn/giờ
* Số giờ hoạt động tối đa mỗi năm (giả sử): 24 giờ/ngày * 365 ngày/năm = 8760 giờ
* Sản lượng tối đa mỗi dây chuyền mỗi năm: 2,5 tấn/giờ * 8760 giờ = 21.900 tấn
Nếu mua 4 dây chuyền, tổng sản lượng tối đa là: 4 * 21.900 = 87.600 tấn. Tuy nhiên, tổng cầu chỉ là 48.000 tấn, nên việc mua 4 dây chuyền có thể dẫn đến dư thừa sản phẩm, gây lãng phí và tăng chi phí lưu kho.
Vậy thì chủ đầu tư nên ưu tiên đáp ứng tổng cầu trước:
Tổng cầu - Tổng cung = 48.000 - 16.500 = 31.500 tấn cần đáp ứng.
Số dây chuyền cần để đáp ứng nhu cầu này là: 31.500 / 21.900 = 1.44 dây chuyền. Vì không thể mua lẻ dây chuyền, nên cần mua tối thiểu 2 dây chuyền để đảm bảo cung đủ cầu và có dự phòng.
Phân tích các lựa chọn:
* Mua 1 dây chuyền: Không đủ để đáp ứng nhu cầu thị trường còn thiếu.
* Mua 2 dây chuyền: Đủ để đáp ứng phần lớn nhu cầu còn thiếu, nhưng cần cân nhắc thêm về rủi ro nếu nhu cầu thị trường tăng đột biến. Sản lượng 2 dây chuyền: 2 * 21.900 = 43.800 tấn > 31.500 tấn (đủ)
* Mua 3 dây chuyền: Sản lượng có thể vượt quá nhu cầu thực tế của thị trường, dẫn đến lãng phí. Sản lượng 3 dây chuyền: 3 * 21.900 = 65.700 tấn > 48.000 tấn (vượt quá tổng cầu)
* Mua 4 dây chuyền: Sản lượng vượt quá xa nhu cầu thị trường.
Như vậy, phương án mua 2 dây chuyền là phù hợp nhất, vừa đảm bảo cung đủ cầu, vừa tránh lãng phí vốn.
Lưu ý: Bài toán này có thể cần thêm thông tin về chi phí đầu tư mỗi dây chuyền, lãi suất vay vốn, và các yếu tố khác để đưa ra quyết định chính xác hơn. Tuy nhiên, dựa trên các thông tin hiện có, phương án mua 2 dây chuyền là hợp lý nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Lãi suất tính toán trong dự án đầu tư và tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế có mối quan hệ mật thiết với nhau. Khi tỷ lệ lạm phát tăng, lãi suất thường cũng tăng để bù đắp sự mất giá của tiền tệ. Ngược lại, khi lạm phát giảm, lãi suất có xu hướng giảm. Do đó, việc xem xét và điều chỉnh lãi suất theo tỷ lệ lạm phát là rất quan trọng để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của dự án đầu tư.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Để tính NPV (Giá trị hiện tại ròng) của dự án, ta sử dụng công thức:
NPV = ∑ (Ngân lưu ròng / (1 + lãi suất)^n)
Trong đó:
- Ngân lưu ròng là dòng tiền vào hoặc ra ở mỗi năm.
- Lãi suất là tỷ lệ chiết khấu (ở đây là 10%).
- n là số năm.
Trong trường hợp này:
- Năm 1: Ngân lưu ròng = -1000
- Năm 2: Ngân lưu ròng = 1200
- Lãi suất = 10% = 0.1
Áp dụng công thức:
NPV = (-1000 / (1 + 0.1)^1) + (1200 / (1 + 0.1)^2)
NPV = (-1000 / 1.1) + (1200 / 1.21)
NPV = -909.09 + 991.74
NPV = 82.65
Giá trị gần nhất với kết quả tính toán là 80.9
NPV = ∑ (Ngân lưu ròng / (1 + lãi suất)^n)
Trong đó:
- Ngân lưu ròng là dòng tiền vào hoặc ra ở mỗi năm.
- Lãi suất là tỷ lệ chiết khấu (ở đây là 10%).
- n là số năm.
Trong trường hợp này:
- Năm 1: Ngân lưu ròng = -1000
- Năm 2: Ngân lưu ròng = 1200
- Lãi suất = 10% = 0.1
Áp dụng công thức:
NPV = (-1000 / (1 + 0.1)^1) + (1200 / (1 + 0.1)^2)
NPV = (-1000 / 1.1) + (1200 / 1.21)
NPV = -909.09 + 991.74
NPV = 82.65
Giá trị gần nhất với kết quả tính toán là 80.9
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Để tìm IRR (Internal Rate of Return) của dự án, chúng ta cần tìm tỷ lệ chiết khấu mà tại đó NPV (Net Present Value) của dự án bằng 0.
NPV = -10 + 30/(1+IRR) - 20/(1+IRR)^2 = 0
Đặt x = 1/(1+IRR), phương trình trở thành:
-10 + 30x - 20x^2 = 0
Hay:
20x^2 - 30x + 10 = 0
Chia cả hai vế cho 10:
2x^2 - 3x + 1 = 0
Giải phương trình bậc hai này, ta có:
(2x - 1)(x - 1) = 0
Vậy x = 1/2 hoặc x = 1
Nếu x = 1, thì 1/(1+IRR) = 1 => 1 + IRR = 1 => IRR = 0
Nếu x = 1/2, thì 1/(1+IRR) = 1/2 => 1 + IRR = 2 => IRR = 1 hay 100%
Vậy IRR của dự án là 0% và 100%.
NPV = -10 + 30/(1+IRR) - 20/(1+IRR)^2 = 0
Đặt x = 1/(1+IRR), phương trình trở thành:
-10 + 30x - 20x^2 = 0
Hay:
20x^2 - 30x + 10 = 0
Chia cả hai vế cho 10:
2x^2 - 3x + 1 = 0
Giải phương trình bậc hai này, ta có:
(2x - 1)(x - 1) = 0
Vậy x = 1/2 hoặc x = 1
Nếu x = 1, thì 1/(1+IRR) = 1 => 1 + IRR = 1 => IRR = 0
Nếu x = 1/2, thì 1/(1+IRR) = 1/2 => 1 + IRR = 2 => IRR = 1 hay 100%
Vậy IRR của dự án là 0% và 100%.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Để tính tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR), ta cần tìm lãi suất mà tại đó giá trị hiện tại ròng (NPV) của dự án bằng 0. Công thức tính NPV như sau:
NPV = -Investment + \u03a3 (Cash Flow / (1 + IRR)^n)
Trong đó:
- Investment là giá trị đầu tư ban đầu (500 triệu đồng).
- Cash Flow là lợi nhuận ròng và khấu hao mỗi năm (229,96 triệu đồng).
- n là số năm (từ 1 đến 3).
- IRR là tỷ suất hoàn vốn nội bộ cần tìm.
Chúng ta cần tìm IRR sao cho:
0 = -500 + 229,96 / (1 + IRR)^1 + 229,96 / (1 + IRR)^2 + 229,96 / (1 + IRR)^3
Bằng cách thử các giá trị IRR khác nhau (ví dụ: 16%, 17%, 18%, 20%), ta có thể tìm ra giá trị IRR xấp xỉ khiến NPV gần bằng 0 nhất.
Nếu IRR = 16%:
NPV = -500 + 229,96 / 1.16 + 229,96 / 1.16^2 + 229,96 / 1.16^3 = -500 + 198.24 + 170.90 + 147.33 = 16.47 triệu đồng (dương)
Nếu IRR = 17%:
NPV = -500 + 229,96 / 1.17 + 229,96 / 1.17^2 + 229,96 / 1.17^3 = -500 + 196.55 + 167.99 + 143.58 = 8.12 triệu đồng (dương)
Nếu IRR = 18%:
NPV = -500 + 229,96 / 1.18 + 229,96 / 1.18^2 + 229,96 / 1.18^3 = -500 + 194.88 + 165.15 + 139.96 = 0.0 triệu đồng (xấp xỉ)
Vì vậy, IRR xấp xỉ 18% là đáp án chính xác nhất trong các lựa chọn đã cho.
NPV = -Investment + \u03a3 (Cash Flow / (1 + IRR)^n)
Trong đó:
- Investment là giá trị đầu tư ban đầu (500 triệu đồng).
- Cash Flow là lợi nhuận ròng và khấu hao mỗi năm (229,96 triệu đồng).
- n là số năm (từ 1 đến 3).
- IRR là tỷ suất hoàn vốn nội bộ cần tìm.
Chúng ta cần tìm IRR sao cho:
0 = -500 + 229,96 / (1 + IRR)^1 + 229,96 / (1 + IRR)^2 + 229,96 / (1 + IRR)^3
Bằng cách thử các giá trị IRR khác nhau (ví dụ: 16%, 17%, 18%, 20%), ta có thể tìm ra giá trị IRR xấp xỉ khiến NPV gần bằng 0 nhất.
Nếu IRR = 16%:
NPV = -500 + 229,96 / 1.16 + 229,96 / 1.16^2 + 229,96 / 1.16^3 = -500 + 198.24 + 170.90 + 147.33 = 16.47 triệu đồng (dương)
Nếu IRR = 17%:
NPV = -500 + 229,96 / 1.17 + 229,96 / 1.17^2 + 229,96 / 1.17^3 = -500 + 196.55 + 167.99 + 143.58 = 8.12 triệu đồng (dương)
Nếu IRR = 18%:
NPV = -500 + 229,96 / 1.18 + 229,96 / 1.18^2 + 229,96 / 1.18^3 = -500 + 194.88 + 165.15 + 139.96 = 0.0 triệu đồng (xấp xỉ)
Vì vậy, IRR xấp xỉ 18% là đáp án chính xác nhất trong các lựa chọn đã cho.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng