Để xác định trọng lượng riêng của đất rời người ta nên dùng phương pháp nào sau đây:
Trả lời:
Đáp án đúng: C
Phương pháp nón cát là phương pháp phù hợp nhất để xác định trọng lượng riêng của đất rời (đất không dính). Các phương pháp khác (dao vòng, bọc Parafin) thường được sử dụng cho các loại đất dính hoặc đất có thể giữ được hình dạng khi lấy mẫu.
Sưu tầm 300+ câu hỏi trắc nghiệm Cơ học đất có đáp án được tracnghiem.net chia sẽ dưới đây, nhằm giúp các bạn sinh viên có thêm tư liệu tham khảo!
50 câu hỏi 60 phút
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Độ chặt của nền đất tăng lên có nghĩa là các hạt đất được nén chặt hơn, làm giảm khoảng trống giữa chúng. Điều này dẫn đến:
1. Sức chịu tải của nền đất tăng: Nền đất chặt hơn có khả năng chịu được tải trọng lớn hơn mà không bị biến dạng quá mức.
2. Độ lún của nền đất giảm xuống: Vì các hạt đất đã được nén chặt, nền đất sẽ ít bị lún hơn khi chịu tải.
3. Tính thấm của nền đất giảm: Khoảng trống giữa các hạt đất giảm, khiến nước khó thấm qua hơn.
Vì cả ba yếu tố trên đều đúng khi độ chặt của nền đất tăng, phương án "Cả ba yếu tố trên" là đáp án chính xác.
1. Sức chịu tải của nền đất tăng: Nền đất chặt hơn có khả năng chịu được tải trọng lớn hơn mà không bị biến dạng quá mức.
2. Độ lún của nền đất giảm xuống: Vì các hạt đất đã được nén chặt, nền đất sẽ ít bị lún hơn khi chịu tải.
3. Tính thấm của nền đất giảm: Khoảng trống giữa các hạt đất giảm, khiến nước khó thấm qua hơn.
Vì cả ba yếu tố trên đều đúng khi độ chặt của nền đất tăng, phương án "Cả ba yếu tố trên" là đáp án chính xác.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Độ ẩm tối ưu là độ ẩm mà tại đó, với một năng lượng đầm nén nhất định, đất đạt được độ chặt lớn nhất. Khi độ ẩm gần độ ẩm tối ưu, một lớp nước mỏng hình thành xung quanh các hạt đất, đóng vai trò như chất bôi trơn, làm giảm ma sát giữa các hạt. Điều này cho phép các hạt đất dễ dàng trượt lên nhau và sắp xếp lại vị trí, lấp đầy các khoảng trống, từ đó tăng độ chặt của đất. Các phương án khác không giải thích đúng hiện tượng này. Ma sát giữa các hạt đất không lớn đến mức cản trở quá trình đầm chặt khi độ ẩm tối ưu. Công đầm chủ yếu tác động lên các hạt đất chứ không phải nước trong lỗ rỗng. Do đó, đáp án đúng nhất là do xung quanh các hạt đất xuất hiện lớp nước liên kết mặt ngoài làm cho các hạt đất dễ dàng dịch chuyển dưới tác dụng của công đầm.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Để xác định trạng thái của đất, ta cần tính độ ẩm tự nhiên của đất (w) và so sánh với các giới hạn dẻo (Wp) và giới hạn nhão (WL).
1. Tính độ ẩm tự nhiên (w):
- Khối lượng nước trong đất: m_water = m_ban_dau - m_sau_say = 255g - 195g = 60g
- Khối lượng chất khô: m_kho = 195g
- Độ ẩm tự nhiên: w = (m_water / m_kho) * 100% = (60g / 195g) * 100% ≈ 30.77%
2. So sánh độ ẩm tự nhiên với các giới hạn:
- Wp = 15%
- WL = 30%
- Ta có: Wp < w < WL (15% < 30.77% < 30% + sai số làm tròn)
Vì độ ẩm tự nhiên lớn hơn độ ẩm giới hạn nhão, đất ở trạng thái nhão
Vậy, trạng thái của đất là nhão.
1. Tính độ ẩm tự nhiên (w):
- Khối lượng nước trong đất: m_water = m_ban_dau - m_sau_say = 255g - 195g = 60g
- Khối lượng chất khô: m_kho = 195g
- Độ ẩm tự nhiên: w = (m_water / m_kho) * 100% = (60g / 195g) * 100% ≈ 30.77%
2. So sánh độ ẩm tự nhiên với các giới hạn:
- Wp = 15%
- WL = 30%
- Ta có: Wp < w < WL (15% < 30.77% < 30% + sai số làm tròn)
Vì độ ẩm tự nhiên lớn hơn độ ẩm giới hạn nhão, đất ở trạng thái nhão
Vậy, trạng thái của đất là nhão.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Để giải bài toán này, chúng ta cần thực hiện các bước sau:
1. Tính khối lượng nước (Ww):
Ww = Khối lượng mẫu ướt - Khối lượng mẫu khô = 100g - 76g = 24g
2. Tính thể tích nước (Vw):
Vì khối lượng riêng của nước là 1 g/cm3, nên Vw = Ww = 24 cm3
3. Tính khối lượng chất rắn (Ws):
Ws = Khối lượng mẫu khô = 76g
4. Tính thể tích chất rắn (Vs):
Vs = Ws / (Gs * ρw) = 76g / (2.68 * 1 g/cm3) ≈ 28.36 cm3
5. Tính thể tích lỗ rỗng (Vv):
Vv = V - Vs = 57 cm3 - 28.36 cm3 ≈ 28.64 cm3
6. Tính độ bão hòa (Sr):
Sr = Vw / Vv = 24 cm3 / 28.64 cm3 ≈ 0.84
Vậy độ bão hòa của đất là khoảng 0.84.
1. Tính khối lượng nước (Ww):
Ww = Khối lượng mẫu ướt - Khối lượng mẫu khô = 100g - 76g = 24g
2. Tính thể tích nước (Vw):
Vì khối lượng riêng của nước là 1 g/cm3, nên Vw = Ww = 24 cm3
3. Tính khối lượng chất rắn (Ws):
Ws = Khối lượng mẫu khô = 76g
4. Tính thể tích chất rắn (Vs):
Vs = Ws / (Gs * ρw) = 76g / (2.68 * 1 g/cm3) ≈ 28.36 cm3
5. Tính thể tích lỗ rỗng (Vv):
Vv = V - Vs = 57 cm3 - 28.36 cm3 ≈ 28.64 cm3
6. Tính độ bão hòa (Sr):
Sr = Vw / Vv = 24 cm3 / 28.64 cm3 ≈ 0.84
Vậy độ bão hòa của đất là khoảng 0.84.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Để xác định hệ số rỗng (e), ta sử dụng công thức sau:
γ = (Gs * γw * (1 + w)) / (1 + e)
Trong đó:
- γ là trọng lượng riêng tự nhiên của đất (19 kN/m³).
- Gs là tỷ trọng của hạt (2.7).
- γw là trọng lượng riêng của nước (xấp xỉ 9.81 kN/m³).
- w là độ ẩm tự nhiên (0.22).
- e là hệ số rỗng (cần tìm).
Thay số vào công thức, ta có:
19 = (2.7 * 9.81 * (1 + 0.22)) / (1 + e)
19 = (2.7 * 9.81 * 1.22) / (1 + e)
19 = 32.21574 / (1 + e)
1 + e = 32.21574 / 19
1 + e = 1.695565
e = 1.695565 - 1
e = 0.695565
Giá trị này gần với 0.7. Tuy nhiên, để chắc chắn hơn, ta xem xét các đáp án đã cho và chọn đáp án gần nhất với kết quả tính toán.
Đáp án gần nhất là 0.73.
Lưu ý: Trong thực tế, trọng lượng riêng của nước thường được làm tròn thành 10 kN/m3 để đơn giản hóa tính toán. Nếu sử dụng γw = 10 kN/m³, kết quả sẽ khác một chút.
19 = (2.7 * 10 * 1.22) / (1 + e)
19 = 32.94 / (1 + e)
1 + e = 32.94 / 19
1 + e = 1.733684
e = 1.733684 - 1
e = 0.733684
Kết quả này càng khẳng định đáp án 0.73 là chính xác nhất.
γ = (Gs * γw * (1 + w)) / (1 + e)
Trong đó:
- γ là trọng lượng riêng tự nhiên của đất (19 kN/m³).
- Gs là tỷ trọng của hạt (2.7).
- γw là trọng lượng riêng của nước (xấp xỉ 9.81 kN/m³).
- w là độ ẩm tự nhiên (0.22).
- e là hệ số rỗng (cần tìm).
Thay số vào công thức, ta có:
19 = (2.7 * 9.81 * (1 + 0.22)) / (1 + e)
19 = (2.7 * 9.81 * 1.22) / (1 + e)
19 = 32.21574 / (1 + e)
1 + e = 32.21574 / 19
1 + e = 1.695565
e = 1.695565 - 1
e = 0.695565
Giá trị này gần với 0.7. Tuy nhiên, để chắc chắn hơn, ta xem xét các đáp án đã cho và chọn đáp án gần nhất với kết quả tính toán.
Đáp án gần nhất là 0.73.
Lưu ý: Trong thực tế, trọng lượng riêng của nước thường được làm tròn thành 10 kN/m3 để đơn giản hóa tính toán. Nếu sử dụng γw = 10 kN/m³, kết quả sẽ khác một chút.
19 = (2.7 * 10 * 1.22) / (1 + e)
19 = 32.94 / (1 + e)
1 + e = 32.94 / 19
1 + e = 1.733684
e = 1.733684 - 1
e = 0.733684
Kết quả này càng khẳng định đáp án 0.73 là chính xác nhất.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng