Người ta cho các hạt thuần chủng chiếu xạ để gây đột biến gen rồi đem gieo. Trong số các cây thu được đều có quả vàng, trừ một vài cây có quả trắng. Lấy hạt phấn trong bao phấn của cây có quả trắng đặt trên núm nhụy của cây có quả vàng (thế hệ P). Các hạt thu được đem gieo và cho kết quả (thế hệ F1) gồm 50% cây có quả vàng : 50% cây có quả trắng. Nếu tiếp tục cho cây quả trắng ở F1 cho tự thụ phấn, ở đời F2 thu được tỉ lệ phân li kiểu hình 25% quả vàng : 75% quả trắng. Khi quan sát kỹ F1, người ta nhận thấy: trong số cây quả vàng có 49% cây thân to và 1% cây thân nhỏ; trong số các cây quả trắng có 26% cây thân to và 24% cây thân nhỏ. Biết rằng cả hai tính trạng đều do một gen có 2 alen quy định và không xuất hiện đột biến mới. Trong số các nhận xét sau, có bao nhiêu nhận xét đúng.
- Quá trình chiếu xạ đã gây nên đột biến gen lặn.
- Trong số các cây ở F2, cây thuần chủng về tính trạng màu quả chiếm 50%.
- Hai tính trạng trên nằm trên 2 cặp nhiễm sắc thể khác nhau.
- Nếu cho cây quả trắng, thân to ở F1 giao phấn ngẫu nhiên thì ở xác suất xuất hiện cây quả vàng, thân nhỏ ở đời con nhỏ hơn 1‰.
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Lời giải:
Báo saiI sai. Cây quả vàng thuần chủng có kiểu gen aa.
Một đột biến xảy ra gây đột biến aa thành Aa, biểu hiện kiểu hình quả trắng.
Suy ra đột biến ở đâylà đột biến gen trội. AA, Aa: quả trắng; aa: quả vàng.
II đúng. Phân tích F1 ta có:
Trắng/ vàng = 1 : 1 → Aa× aa
Þ Cây quả trắng tự thụ phấn ÞAa × Aa → F2: 1AA: 2Aa: 1aa
Þ Cây thuần chủng (AA + aa) chiếm tỉ lệ 50%.
III sai.
Phân tích F1 ta có:
Trắng/ vàng = 1 : 1 → Aa× aa
Thân to/ thân nhỏ = 3/ 1 → Bb × Bb.
Þ (Aa, Bb) × (aa, Bb)
Tỷ lệ chung của đề bài là: 0,49 quả vàng, thân to: 0,01 quả vàng, thân nhỏ: 0,26 quả trắng, thân to: 0,24 quả trắng, thân nhỏ.
Nhận thấy (1 : 1) (3: 1) khác tỉ lệ đề bài → có xảy ra hoán vị gen.
IV sai.
Ta có: 0,01 quả vàng, thân nhỏ → aabb = 0,01 → \(\underline {ab} = 0,01:50\% = 0,02\) →\(f = 2 \times 0,02 = 0,04 = 4\% \)
\(\frac{{\underline {Ab} }}{{aB}}(f = 4\% ) \times \frac{{\underline {aB} }}{{ab}}\) → 26% A_B_ : 24% A_ bb: 49% aaB_ : 1% aabb
Quả trắng, thân to có các kiểu gen \(\frac{{\underline {AB} }}{{aB}};\frac{{\underline {AB} }}{{ab}};\frac{{\underline {Ab} }}{{aB}}\) với tỉ lệ lần lượt là: 0,01 : 0,01 : 0,24 → Quy về 100% ta có: \(\frac{1}{{26}}\frac{{\underline {AB} }}{{aB}};\frac{1}{{26}}\frac{{\underline {AB} }}{{ab}};\frac{{24}}{{26}}\frac{{\underline {Ab} }}{{aB}}\)
Tần số giao tử được tạo ra là: 73/1300 AB, 577/1300 Ab: 301/650 aB: 12/325 ab.
⇒ Xác suất xuất hiện cây quả vàng, thân nhỏ ở đời con là: \(\frac{{\underline {ab} }}{{ab}} = {\left( {\frac{{12}}{{325}}} \right)^2} \approx 0,136\% \approx 1,36\)
Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Sinh
Trường THPT Hướng Phùng