Theo Luật Đất đai năm 2024, UBND cấp huyện báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến UBND cấp tỉnh trong thời hạn nào sau đây? A. B. C.
Trả lời:
Đáp án đúng: a
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về thời hạn báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của UBND cấp huyện đến UBND cấp tỉnh theo quy định của Luật Đất đai năm 2024. Theo khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai năm 2024, quy định về chế độ báo cáo như sau: 'UBND cấp huyện báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 10 hằng năm.' Do đó, đáp án A là đáp án đúng.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về các trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh theo Luật Đất đai năm 2024. Cả hai phương án được đưa ra đều mô tả những mục đích sử dụng đất chính đáng cho quốc phòng và an ninh. Theo quy định tại Điều 78, Khoản 1, Điểm a, Luật Đất đai năm 2024, Nhà nước thu hồi đất để bảo đảm thực hiện các dự án, công trình phục vụ quốc phòng, an ninh, bao gồm cả việc làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc của các lực lượng vũ trang và các công trình liên quan đến an ninh quốc gia. Phương án 1: 'Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc' là một mục đích rõ ràng của quốc phòng, an ninh. Phương án 2: 'Làm nhà ở công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân' cũng là một hạng mục cần thiết để đảm bảo đời sống, sinh hoạt cho cán bộ, chiến sĩ, từ đó nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu và công tác, thuộc phạm vi thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh. Do đó, cả hai phương án đều đúng.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2024. Theo quy định tại Điều 57 Luật Đất đai năm 2024, Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân xin giao đất để làm nhà ở.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài xin giao đất để làm nhà ở hoặc phát triển dự án nhà ở.
Xét các phương án:
- Phương án 1: Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội. Theo Điều 56 Luật Đất đai 2024, các đối tượng này được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
- Phương án 2: Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp. Theo Điều 56 Luật Đất đai 2024, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
Vì vậy, không có phương án nào đúng trong các lựa chọn đã cho. Tuy nhiên, nếu câu hỏi yêu cầu chọn đối tượng được giao đất có thu tiền sử dụng đất, và các phương án đều sai, chúng ta cần suy luận dựa trên quy định chung. Thực tế, nhiều trường hợp khác được giao đất có thu tiền sử dụng đất như hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp trúng đấu giá, xin giao đất làm nhà ở, phát triển dự án, v.v. Tuy nhiên, với các lựa chọn này, không có đáp án nào phù hợp. Để tuân thủ yêu cầu có đáp án, ta giả định câu hỏi đang có lỗi và cần chọn một phương án mà có thể hiểu theo cách diễn giải khác hoặc câu hỏi này không đầy đủ. Nhưng dựa trên Luật Đất đai 2024, cả hai phương án A và B đều thuộc trường hợp được giao đất không thu tiền sử dụng đất. Do đó, không có đáp án đúng trong các lựa chọn này.
1. Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân xin giao đất để làm nhà ở.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài xin giao đất để làm nhà ở hoặc phát triển dự án nhà ở.
Xét các phương án:
- Phương án 1: Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội. Theo Điều 56 Luật Đất đai 2024, các đối tượng này được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
- Phương án 2: Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp. Theo Điều 56 Luật Đất đai 2024, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
Vì vậy, không có phương án nào đúng trong các lựa chọn đã cho. Tuy nhiên, nếu câu hỏi yêu cầu chọn đối tượng được giao đất có thu tiền sử dụng đất, và các phương án đều sai, chúng ta cần suy luận dựa trên quy định chung. Thực tế, nhiều trường hợp khác được giao đất có thu tiền sử dụng đất như hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp trúng đấu giá, xin giao đất làm nhà ở, phát triển dự án, v.v. Tuy nhiên, với các lựa chọn này, không có đáp án nào phù hợp. Để tuân thủ yêu cầu có đáp án, ta giả định câu hỏi đang có lỗi và cần chọn một phương án mà có thể hiểu theo cách diễn giải khác hoặc câu hỏi này không đầy đủ. Nhưng dựa trên Luật Đất đai 2024, cả hai phương án A và B đều thuộc trường hợp được giao đất không thu tiền sử dụng đất. Do đó, không có đáp án đúng trong các lựa chọn này.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai. Các phương án 0, 1 và 2 đều liệt kê các quyền cơ bản mà người sử dụng đất được hưởng theo quy định của pháp luật. Phương án 3, "Cả 3 đáp án còn lại đều đúng", bao hàm tất cả các quyền được nêu ở các phương án trước đó, do đó là đáp án chính xác nhất. Cụ thể, theo Luật Đất đai, người sử dụng đất có các quyền như: được cấp Giấy chứng nhận, được chuyển mục đích sử dụng đất, được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, và nhiều quyền khác nữa. Vì vậy, cả ba quyền được liệt kê ở các phương án 0, 1, 2 đều là những quyền hợp pháp của người sử dụng đất.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi yêu cầu xác định những nghĩa vụ chung của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật Việt Nam. Để trả lời câu hỏi này, cần xem xét các quy định liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, cụ thể là Điều 17 Luật Đất đai 2013 quy định về Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất. Các nghĩa vụ này bao gồm:
1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới, đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
3. Thực hiện các biện pháp bảo vệ, cải tạo, bồi bổ, phục hồi đất.
4. Nộp đầy đủ các khoản nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Bây giờ, chúng ta phân tích từng phương án:
* Phương án 0: "Tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan." Phương án này hoàn toàn trùng khớp với điểm 2 trong các nghĩa vụ chung được liệt kê tại Điều 17 Luật Đất đai 2013. Đây là một nghĩa vụ chung và quan trọng.
* Phương án 1: "Tuân thủ quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất." Việc tìm thấy vật trong lòng đất liên quan đến quy định về tài sản không xác định chủ sở hữu hoặc tài sản bị chôn giấu. Mặc dù có quy định pháp luật về vấn đề này, nhưng nó không phải là một nghĩa vụ chung và thường trực của mọi người sử dụng đất trong mọi hoạt động sử dụng đất. Do đó, phương án này không phải là nghĩa vụ chung điển hình.
* Phương án 2: "Thực hiện biện pháp bảo vệ đất; xử lý, cải tạo và phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm, thoái hóa do mình gây ra." Phương án này bao gồm một phần của điểm 3 trong các nghĩa vụ chung (thực hiện biện pháp bảo vệ đất) và một nghĩa vụ cụ thể liên quan đến việc khắc phục hậu quả (xử lý, cải tạo, phục hồi đất bị ô nhiễm do mình gây ra). Đây cũng là một nghĩa vụ chung quan trọng trong trường hợp người sử dụng đất có hành vi gây ô nhiễm, thoái hóa đất.
* Phương án 3: "Cả 3 đáp án còn lại đều đúng." Vì phương án 1 không phải là một nghĩa vụ chung điển hình và bao quát như các phương án khác, nên phương án 3 chắc chắn sai.
Xét phương án 0 và 2: Cả hai đều thể hiện các nghĩa vụ chung của người sử dụng đất theo Luật Đất đai. Tuy nhiên, câu hỏi yêu cầu chọn nghĩa vụ chung *nào sau đây*. Trong trường hợp câu hỏi trắc nghiệm có nhiều lựa chọn đều đúng một phần hoặc hoàn toàn, cần xác định đáp án nào là đúng nhất hoặc bao quát nhất.
Theo Điều 17 Luật Đất đai 2013, nghĩa vụ thứ 2 là "Chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan." Đây là một nghĩa vụ mang tính nguyên tắc, áp dụng chung cho mọi trường hợp sử dụng đất.
Nghĩa vụ thứ 3 là "Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất; thực hiện việc khắc phục ô nhiễm, cải tạo và phục hồi danh đất bị ô nhiễm, thoái hóa." Phương án 2 bao gồm một phần quan trọng của nghĩa vụ này.
Trong bối cảnh câu hỏi trắc nghiệm và các lựa chọn đã cho, phương án 0 là một nghĩa vụ chung rất rõ ràng và bao quát, thể hiện mối quan hệ ứng xử chung của người sử dụng đất với môi trường và cộng đồng xung quanh. Phương án 2 cũng là một nghĩa vụ chung quan trọng, đặc biệt là phần khắc phục hậu quả. Tuy nhiên, nếu phải chọn một đáp án duy nhất và biết phương án 3 sai, ta cần xem xét ý nào là cốt lõi nhất hoặc thường trực nhất.
Nếu xét theo cấu trúc của các nghĩa vụ chung được liệt kê, phương án 0 là một nghĩa vụ trực tiếp và luôn phải tuân thủ trong quá trình sử dụng đất. Phương án 2 có tính chất khắc phục hậu quả khi có hành vi gây suy thoái. Cả hai đều đúng.
Tuy nhiên, trong các kỳ thi trắc nghiệm, khi có các phương án đều đúng, ta cần chọn phương án thể hiện ý bao quát nhất hoặc là ý chính mà câu hỏi muốn kiểm tra. Với các lựa chọn này, phương án 0 là một nghĩa vụ mang tính ứng xử chung và quan hệ với cộng đồng, môi trường, rất quan trọng và áp dụng trong mọi trường hợp. Phương án 2 nhấn mạnh vào việc bảo vệ và phục hồi đất khi có sự cố.
Vì phương án 1 không phải là nghĩa vụ chung điển hình, nên phương án 3 (cả 3 đáp án còn lại đều đúng) là sai. Do đó, đáp án đúng phải là 0 hoặc 2. Giữa 0 và 2, phương án 0 có tính chất bao trùm và phổ quát hơn cho mọi hoạt động sử dụng đất.
Tuy nhiên, nếu nhìn vào Điều 17 Luật Đất đai 2013, cả hai nghĩa vụ được mô tả trong phương án 0 và phương án 2 đều là những nghĩa vụ chung. Nếu câu hỏi cho phép chọn nhiều đáp án, cả 0 và 2 đều đúng. Nhưng với định dạng trắc nghiệm thông thường, chỉ có một đáp án đúng duy nhất. Trong trường hợp này, cả phương án 0 và 2 đều là những nghĩa vụ chung. Tuy nhiên, phương án 0 là một nghĩa vụ mang tính tương tác xã hội và môi trường trực tiếp, thường trực. Phương án 2 có tính chất khắc phục.
Xét lại, Điều 17 Khoản 2 là: "Chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan." Điều này hoàn toàn khớp với phương án 0.
Điều 17 Khoản 3 là: "Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất; thực hiện việc khắc phục ô nhiễm, cải tạo và phục hồi danh đất bị ô nhiễm, thoái hóa." Phương án 2 bao gồm "Thực hiện biện pháp bảo vệ đất" và "xử lý, cải tạo và phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm, thoái hóa do mình gây ra". Phần "do mình gây ra" làm cho nó cụ thể hơn. Tuy nhiên, việc thực hiện biện pháp bảo vệ đất và phục hồi đất bị suy thoái cũng là nghĩa vụ chung.
Trong trường hợp này, cả hai phương án 0 và 2 đều có thể coi là đúng. Tuy nhiên, phương án 0 là một nghĩa vụ chung áp dụng cho mọi người sử dụng đất trong mọi tình huống, còn phương án 2 có thể mang tính khắc phục hoặc phát sinh khi có hành vi gây suy thoái. Nếu phải chọn một đáp án duy nhất, phương án 0 có thể được coi là nghĩa vụ chung bao quát nhất.
Tuy nhiên, nhiều nguồn tham khảo và đề thi luật đất đai thường xem xét cả hai ý trên đều là nghĩa vụ chung. Nếu xem xét sự bao quát, phương án 0 có vẻ là lựa chọn tốt nhất khi không có phương án tổng hợp.
Dựa trên việc loại trừ phương án 1 và 3, và xem xét tính bao quát của nghĩa vụ, phương án 0 là đáp án phù hợp nhất.
1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới, đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
3. Thực hiện các biện pháp bảo vệ, cải tạo, bồi bổ, phục hồi đất.
4. Nộp đầy đủ các khoản nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Bây giờ, chúng ta phân tích từng phương án:
* Phương án 0: "Tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan." Phương án này hoàn toàn trùng khớp với điểm 2 trong các nghĩa vụ chung được liệt kê tại Điều 17 Luật Đất đai 2013. Đây là một nghĩa vụ chung và quan trọng.
* Phương án 1: "Tuân thủ quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất." Việc tìm thấy vật trong lòng đất liên quan đến quy định về tài sản không xác định chủ sở hữu hoặc tài sản bị chôn giấu. Mặc dù có quy định pháp luật về vấn đề này, nhưng nó không phải là một nghĩa vụ chung và thường trực của mọi người sử dụng đất trong mọi hoạt động sử dụng đất. Do đó, phương án này không phải là nghĩa vụ chung điển hình.
* Phương án 2: "Thực hiện biện pháp bảo vệ đất; xử lý, cải tạo và phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm, thoái hóa do mình gây ra." Phương án này bao gồm một phần của điểm 3 trong các nghĩa vụ chung (thực hiện biện pháp bảo vệ đất) và một nghĩa vụ cụ thể liên quan đến việc khắc phục hậu quả (xử lý, cải tạo, phục hồi đất bị ô nhiễm do mình gây ra). Đây cũng là một nghĩa vụ chung quan trọng trong trường hợp người sử dụng đất có hành vi gây ô nhiễm, thoái hóa đất.
* Phương án 3: "Cả 3 đáp án còn lại đều đúng." Vì phương án 1 không phải là một nghĩa vụ chung điển hình và bao quát như các phương án khác, nên phương án 3 chắc chắn sai.
Xét phương án 0 và 2: Cả hai đều thể hiện các nghĩa vụ chung của người sử dụng đất theo Luật Đất đai. Tuy nhiên, câu hỏi yêu cầu chọn nghĩa vụ chung *nào sau đây*. Trong trường hợp câu hỏi trắc nghiệm có nhiều lựa chọn đều đúng một phần hoặc hoàn toàn, cần xác định đáp án nào là đúng nhất hoặc bao quát nhất.
Theo Điều 17 Luật Đất đai 2013, nghĩa vụ thứ 2 là "Chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan." Đây là một nghĩa vụ mang tính nguyên tắc, áp dụng chung cho mọi trường hợp sử dụng đất.
Nghĩa vụ thứ 3 là "Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất; thực hiện việc khắc phục ô nhiễm, cải tạo và phục hồi danh đất bị ô nhiễm, thoái hóa." Phương án 2 bao gồm một phần quan trọng của nghĩa vụ này.
Trong bối cảnh câu hỏi trắc nghiệm và các lựa chọn đã cho, phương án 0 là một nghĩa vụ chung rất rõ ràng và bao quát, thể hiện mối quan hệ ứng xử chung của người sử dụng đất với môi trường và cộng đồng xung quanh. Phương án 2 cũng là một nghĩa vụ chung quan trọng, đặc biệt là phần khắc phục hậu quả. Tuy nhiên, nếu phải chọn một đáp án duy nhất và biết phương án 3 sai, ta cần xem xét ý nào là cốt lõi nhất hoặc thường trực nhất.
Nếu xét theo cấu trúc của các nghĩa vụ chung được liệt kê, phương án 0 là một nghĩa vụ trực tiếp và luôn phải tuân thủ trong quá trình sử dụng đất. Phương án 2 có tính chất khắc phục hậu quả khi có hành vi gây suy thoái. Cả hai đều đúng.
Tuy nhiên, trong các kỳ thi trắc nghiệm, khi có các phương án đều đúng, ta cần chọn phương án thể hiện ý bao quát nhất hoặc là ý chính mà câu hỏi muốn kiểm tra. Với các lựa chọn này, phương án 0 là một nghĩa vụ mang tính ứng xử chung và quan hệ với cộng đồng, môi trường, rất quan trọng và áp dụng trong mọi trường hợp. Phương án 2 nhấn mạnh vào việc bảo vệ và phục hồi đất khi có sự cố.
Vì phương án 1 không phải là nghĩa vụ chung điển hình, nên phương án 3 (cả 3 đáp án còn lại đều đúng) là sai. Do đó, đáp án đúng phải là 0 hoặc 2. Giữa 0 và 2, phương án 0 có tính chất bao trùm và phổ quát hơn cho mọi hoạt động sử dụng đất.
Tuy nhiên, nếu nhìn vào Điều 17 Luật Đất đai 2013, cả hai nghĩa vụ được mô tả trong phương án 0 và phương án 2 đều là những nghĩa vụ chung. Nếu câu hỏi cho phép chọn nhiều đáp án, cả 0 và 2 đều đúng. Nhưng với định dạng trắc nghiệm thông thường, chỉ có một đáp án đúng duy nhất. Trong trường hợp này, cả phương án 0 và 2 đều là những nghĩa vụ chung. Tuy nhiên, phương án 0 là một nghĩa vụ mang tính tương tác xã hội và môi trường trực tiếp, thường trực. Phương án 2 có tính chất khắc phục.
Xét lại, Điều 17 Khoản 2 là: "Chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan." Điều này hoàn toàn khớp với phương án 0.
Điều 17 Khoản 3 là: "Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất; thực hiện việc khắc phục ô nhiễm, cải tạo và phục hồi danh đất bị ô nhiễm, thoái hóa." Phương án 2 bao gồm "Thực hiện biện pháp bảo vệ đất" và "xử lý, cải tạo và phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm, thoái hóa do mình gây ra". Phần "do mình gây ra" làm cho nó cụ thể hơn. Tuy nhiên, việc thực hiện biện pháp bảo vệ đất và phục hồi đất bị suy thoái cũng là nghĩa vụ chung.
Trong trường hợp này, cả hai phương án 0 và 2 đều có thể coi là đúng. Tuy nhiên, phương án 0 là một nghĩa vụ chung áp dụng cho mọi người sử dụng đất trong mọi tình huống, còn phương án 2 có thể mang tính khắc phục hoặc phát sinh khi có hành vi gây suy thoái. Nếu phải chọn một đáp án duy nhất, phương án 0 có thể được coi là nghĩa vụ chung bao quát nhất.
Tuy nhiên, nhiều nguồn tham khảo và đề thi luật đất đai thường xem xét cả hai ý trên đều là nghĩa vụ chung. Nếu xem xét sự bao quát, phương án 0 có vẻ là lựa chọn tốt nhất khi không có phương án tổng hợp.
Dựa trên việc loại trừ phương án 1 và 3, và xem xét tính bao quát của nghĩa vụ, phương án 0 là đáp án phù hợp nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Luật Đất đai quy định rõ về khái niệm Cộng đồng dân cư. Đáp án A mô tả đầy đủ và chính xác các yếu tố cấu thành nên cộng đồng dân cư theo luật, bao gồm địa bàn sinh sống (thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự), sự gắn kết về phong tục, tập quán hoặc dòng họ, và phạm vi lãnh thổ quốc gia. Các đáp án còn lại thu hẹp phạm vi hoặc thiếu các yếu tố cần thiết, do đó không phản ánh đầy đủ khái niệm này.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng