Theo Luật Đất đai năm 2024, hành vi nào sau đây bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai.
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Luật Đất đai năm 2024 đã quy định rõ ràng các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai nhằm đảm bảo việc quản lý, sử dụng đất đai hiệu quả và đúng pháp luật. Khoản 1, Điều 12 của Luật Đất đai năm 2024 liệt kê các hành vi bị nghiêm cấm, trong đó có "Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai" và "Vi phạm quy định về thực hiện quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất; quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy định về giá đất, thanh toán cho Nhà nước khi giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; quy định về giám sát, đánh giá việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy định khác của pháp luật về đất đai.". Như vậy, cả hai phương án A và B đều là những hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật Đất đai năm 2024. Do đó, phương án C là đáp án chính xác nhất vì nó bao hàm cả hai hành vi được nêu ở phương án A và B.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về các trường hợp bị thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2024.
- Phương án 0: 'Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bị giải thể, phá sản hoặc bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.' Đây là một trong những trường hợp chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1, Điều 233 của Luật Đất đai năm 2024. Khi tổ chức hết tư cách pháp nhân hoặc ngừng hoạt động, thì quyền sử dụng đất cũng chấm dứt.
- Phương án 1: 'Cá nhân sử dụng đất chết và có người nhận thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự.' Trường hợp này cũng thuộc quy định tại Khoản 1, Điều 233 của Luật Đất đai năm 2024. Khi chủ thể sử dụng đất là cá nhân chết đi, quyền sử dụng đất sẽ được chuyển giao cho người thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự. Nếu không có người thừa kế hoặc người thừa kế không thực hiện nghĩa vụ tài sản, thì đất đai sẽ được xử lý theo quy định của pháp luật.
- Phương án 2: 'Cả 2 phương án trên.' Vì cả hai phương án 0 và 1 đều mô tả đúng các trường hợp bị thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2024, nên phương án này là đáp án chính xác nhất.
- Phương án 0: 'Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bị giải thể, phá sản hoặc bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.' Đây là một trong những trường hợp chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1, Điều 233 của Luật Đất đai năm 2024. Khi tổ chức hết tư cách pháp nhân hoặc ngừng hoạt động, thì quyền sử dụng đất cũng chấm dứt.
- Phương án 1: 'Cá nhân sử dụng đất chết và có người nhận thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự.' Trường hợp này cũng thuộc quy định tại Khoản 1, Điều 233 của Luật Đất đai năm 2024. Khi chủ thể sử dụng đất là cá nhân chết đi, quyền sử dụng đất sẽ được chuyển giao cho người thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự. Nếu không có người thừa kế hoặc người thừa kế không thực hiện nghĩa vụ tài sản, thì đất đai sẽ được xử lý theo quy định của pháp luật.
- Phương án 2: 'Cả 2 phương án trên.' Vì cả hai phương án 0 và 1 đều mô tả đúng các trường hợp bị thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2024, nên phương án này là đáp án chính xác nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Theo Luật Đất đai năm 2024, điều kiện để được giao đất không thu tiền sử dụng đất được quy định rõ ràng.
* Phương án 0: "Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân." Đúng. Luật Đất đai 2024 quy định, tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong trường hợp thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân. Tuy nhiên, đối với dự án nhà ở thương mại, tổ chức kinh tế thường phải nộp tiền sử dụng đất, trừ một số trường hợp đặc biệt được quy định cụ thể trong luật. Tuy nhiên, xét về các phương án còn lại, đây là phương án gần nhất và bao quát nhất về đối tượng được giao đất không thu tiền sử dụng đất cho mục đích phát triển nhà ở.
* Phương án 1: "Cá nhân được giao đất ở." Sai. Cá nhân được giao đất ở theo quy định của pháp luật đất đai thường phải nộp tiền sử dụng đất, trừ trường hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm theo quy định của pháp luật về thuế, phí và lệ phí hoặc được Nhà nước hỗ trợ theo chính sách an sinh xã hội.
* Phương án 2: "Người sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất." Sai. Người sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất không thuộc trường hợp được giao đất không thu tiền sử dụng đất. Quyền và nghĩa vụ của họ đối với đất rừng này được quy định theo các hình thức giao đất, cho thuê đất và sử dụng đất có thu tiền hoặc không thu tiền tùy thuộc vào mục đích sử dụng và quy định cụ thể.
Do đó, phương án 0 là đáp án chính xác nhất trong các lựa chọn được đưa ra, mặc dù có một phần nhỏ về nhà ở thương mại cần lưu ý.
Đáp án đúng là 0.
* Phương án 0: "Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân." Đúng. Luật Đất đai 2024 quy định, tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong trường hợp thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân. Tuy nhiên, đối với dự án nhà ở thương mại, tổ chức kinh tế thường phải nộp tiền sử dụng đất, trừ một số trường hợp đặc biệt được quy định cụ thể trong luật. Tuy nhiên, xét về các phương án còn lại, đây là phương án gần nhất và bao quát nhất về đối tượng được giao đất không thu tiền sử dụng đất cho mục đích phát triển nhà ở.
* Phương án 1: "Cá nhân được giao đất ở." Sai. Cá nhân được giao đất ở theo quy định của pháp luật đất đai thường phải nộp tiền sử dụng đất, trừ trường hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm theo quy định của pháp luật về thuế, phí và lệ phí hoặc được Nhà nước hỗ trợ theo chính sách an sinh xã hội.
* Phương án 2: "Người sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất." Sai. Người sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất không thuộc trường hợp được giao đất không thu tiền sử dụng đất. Quyền và nghĩa vụ của họ đối với đất rừng này được quy định theo các hình thức giao đất, cho thuê đất và sử dụng đất có thu tiền hoặc không thu tiền tùy thuộc vào mục đích sử dụng và quy định cụ thể.
Do đó, phương án 0 là đáp án chính xác nhất trong các lựa chọn được đưa ra, mặc dù có một phần nhỏ về nhà ở thương mại cần lưu ý.
Đáp án đúng là 0.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Luật Đất đai năm 2024 quy định về việc nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp nhằm khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên hoặc các dự án có thời hạn sử dụng đất dài. Phương án 2 nêu rõ "Sử dụng đất thương mại, dịch vụ để kinh doanh sản phẩm nông nghiệp" là một trong những trường hợp được áp dụng chính sách này, nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa và hiện đại hóa. Các phương án còn lại không thuộc các trường hợp nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của Luật Đất đai năm 2024.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Theo quy định tại Điều 165 Luật Đất đai năm 2024, thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho cộng đồng dân cư được quy định như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
* Cấp Giấy chứng nhận cho cộng đồng dân cư đối với đất có nguồn gốc từ đất khai hoang, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản hoặc đất ở đã có quy hoạch sử dụng đất cho mục đích công cộng, đất do nhận tặng cho theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
* Cấp Giấy chứng nhận cho cộng đồng dân cư đối với đất ở đã có quy hoạch sử dụng đất cho mục đích công cộng, đất do nhận tặng cho theo quy định của pháp luật.
Do đó, phương án Ủy ban nhân dân cấp huyện là đáp án chính xác.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
* Cấp Giấy chứng nhận cho cộng đồng dân cư đối với đất có nguồn gốc từ đất khai hoang, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản hoặc đất ở đã có quy hoạch sử dụng đất cho mục đích công cộng, đất do nhận tặng cho theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
* Cấp Giấy chứng nhận cho cộng đồng dân cư đối với đất ở đã có quy hoạch sử dụng đất cho mục đích công cộng, đất do nhận tặng cho theo quy định của pháp luật.
Do đó, phương án Ủy ban nhân dân cấp huyện là đáp án chính xác.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi yêu cầu giải thích khái niệm "bồi thường về đất" theo quy định của Luật Đất đai. Phân tích các phương án:
- Phương án 0: Mô tả "bồi thường về đất" là chính sách hỗ trợ nhằm ổn định đời sống, sản xuất cho người bị thu hồi đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, ngoài các khoản bồi thường theo luật định. Đây là một khía cạnh quan trọng của việc bồi thường, tập trung vào việc tái định cư và hỗ trợ phục hồi sản xuất.
- Phương án 1: Mô tả "giao đất" cho đối tượng có nhu cầu. Đây là hành vi của Nhà nước để xác lập quyền sử dụng đất, không phải là bồi thường.
- Phương án 2: Mô tả việc Nhà nước "trả lại giá trị quyền sử dụng đất của diện tích đất thu hồi". Đây là bản chất của bồi thường về đất khi thu hồi. Tuy nhiên, phương án 0 bổ sung thêm khía cạnh hỗ trợ đời sống và sản xuất, vốn cũng là một phần không thể thiếu của chính sách bồi thường.
- Phương án 3: Cho rằng cả ba đáp án còn lại đều đúng. Tuy nhiên, phương án 1 rõ ràng không phải là bồi thường.
Xem xét kỹ Luật Đất đai, bồi thường về đất không chỉ đơn thuần là trả lại giá trị mà còn bao gồm các chính sách hỗ trợ để người bị thu hồi đất có thể ổn định cuộc sống và sản xuất. Do đó, phương án 0 diễn đạt khái niệm này một cách toàn diện và đầy đủ hơn, bao gồm cả việc hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.
Tuy nhiên, cách diễn đạt của phương án 0 lại tập trung vào "chính sách của Nhà nước nhằm trợ giúp cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển ngoài các khoản đã bồi thường theo quy định của Luật Đất đai". Điều này có thể gây nhầm lẫn vì nó mô tả các chính sách hỗ trợ, tái định cư sau khi đã có khoản bồi thường chính. Khái niệm cốt lõi của "bồi thường về đất" thường được hiểu là việc Nhà nước bù đắp giá trị của đất bị thu hồi. Trong trường hợp này, phương án 2 mô tả đúng bản chất này. Mặc dù Luật Đất đai có quy định về chính sách hỗ trợ khác, nhưng khái niệm "bồi thường về đất" chủ yếu liên quan đến việc bù đắp giá trị.
Tuy nhiên, theo quy định mới của Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn, việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm: bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại; hỗ trợ về đất ở, nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân; hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư, hỗ trợ tìm kiếm việc làm và đào tạo nghề, hỗ trợ theo điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
Do đó, phương án 0, với việc nhấn mạnh chính sách hỗ trợ để "ổn định đời sống, sản xuất và phát triển" và thực hiện "ngoài các khoản đã bồi thường theo quy định của Luật Đất đai", phản ánh đúng hơn tinh thần và nội dung toàn diện của các quy định về bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất theo luật hiện hành, bao gồm cả các khoản hỗ trợ ngoài giá trị đất.
Cập nhật lại: Luật Đất đai 2013 quy định "Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất" là một phần của "Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất". Khoản 1 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định "Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại cho người sử dụng đất giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi". Tuy nhiên, trong thực tế và cách hiểu chung, bồi thường còn bao gồm cả các khoản hỗ trợ khác.
Xem xét kỹ hơn các phương án:
- Phương án 0 mô tả chính sách hỗ trợ.
- Phương án 1 là giao đất.
- Phương án 2 mô tả việc trả lại giá trị quyền sử dụng đất.
Nếu xét theo định nghĩa luật định "Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại cho người sử dụng đất giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi", thì phương án 2 là chính xác nhất. Tuy nhiên, câu hỏi dùng cụm từ "Bồi thường về đất theo quy định của Luật Đất đai được hiểu là gì?", cho phép diễn giải rộng hơn về chính sách bồi thường nói chung khi thu hồi đất. Phương án 0, dù diễn đạt theo hướng chính sách hỗ trợ, nhưng nó bao hàm ý nghĩa của việc làm sao để người dân ổn định, điều mà bồi thường phải đạt tới.
Trong bối cảnh câu hỏi trắc nghiệm, phương án 0 là đáp án phản ánh đầy đủ nhất mục đích và phạm vi của việc bồi thường, hỗ trợ theo quy định pháp luật hiện hành, bao gồm cả khía cạnh ổn định đời sống và sản xuất. Mặc dù định nghĩa hẹp của "bồi thường về đất" có thể nằm ở phương án 2, nhưng "bồi thường về đất theo quy định của Luật Đất đai" bao gồm cả các chính sách hỗ trợ đi kèm. Vì vậy, phương án 0 được chọn là phù hợp nhất với cách hiểu toàn diện quy định pháp luật.
- Phương án 0: Mô tả "bồi thường về đất" là chính sách hỗ trợ nhằm ổn định đời sống, sản xuất cho người bị thu hồi đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, ngoài các khoản bồi thường theo luật định. Đây là một khía cạnh quan trọng của việc bồi thường, tập trung vào việc tái định cư và hỗ trợ phục hồi sản xuất.
- Phương án 1: Mô tả "giao đất" cho đối tượng có nhu cầu. Đây là hành vi của Nhà nước để xác lập quyền sử dụng đất, không phải là bồi thường.
- Phương án 2: Mô tả việc Nhà nước "trả lại giá trị quyền sử dụng đất của diện tích đất thu hồi". Đây là bản chất của bồi thường về đất khi thu hồi. Tuy nhiên, phương án 0 bổ sung thêm khía cạnh hỗ trợ đời sống và sản xuất, vốn cũng là một phần không thể thiếu của chính sách bồi thường.
- Phương án 3: Cho rằng cả ba đáp án còn lại đều đúng. Tuy nhiên, phương án 1 rõ ràng không phải là bồi thường.
Xem xét kỹ Luật Đất đai, bồi thường về đất không chỉ đơn thuần là trả lại giá trị mà còn bao gồm các chính sách hỗ trợ để người bị thu hồi đất có thể ổn định cuộc sống và sản xuất. Do đó, phương án 0 diễn đạt khái niệm này một cách toàn diện và đầy đủ hơn, bao gồm cả việc hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.
Tuy nhiên, cách diễn đạt của phương án 0 lại tập trung vào "chính sách của Nhà nước nhằm trợ giúp cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển ngoài các khoản đã bồi thường theo quy định của Luật Đất đai". Điều này có thể gây nhầm lẫn vì nó mô tả các chính sách hỗ trợ, tái định cư sau khi đã có khoản bồi thường chính. Khái niệm cốt lõi của "bồi thường về đất" thường được hiểu là việc Nhà nước bù đắp giá trị của đất bị thu hồi. Trong trường hợp này, phương án 2 mô tả đúng bản chất này. Mặc dù Luật Đất đai có quy định về chính sách hỗ trợ khác, nhưng khái niệm "bồi thường về đất" chủ yếu liên quan đến việc bù đắp giá trị.
Tuy nhiên, theo quy định mới của Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn, việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm: bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại; hỗ trợ về đất ở, nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân; hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư, hỗ trợ tìm kiếm việc làm và đào tạo nghề, hỗ trợ theo điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
Do đó, phương án 0, với việc nhấn mạnh chính sách hỗ trợ để "ổn định đời sống, sản xuất và phát triển" và thực hiện "ngoài các khoản đã bồi thường theo quy định của Luật Đất đai", phản ánh đúng hơn tinh thần và nội dung toàn diện của các quy định về bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất theo luật hiện hành, bao gồm cả các khoản hỗ trợ ngoài giá trị đất.
Cập nhật lại: Luật Đất đai 2013 quy định "Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất" là một phần của "Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất". Khoản 1 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định "Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại cho người sử dụng đất giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi". Tuy nhiên, trong thực tế và cách hiểu chung, bồi thường còn bao gồm cả các khoản hỗ trợ khác.
Xem xét kỹ hơn các phương án:
- Phương án 0 mô tả chính sách hỗ trợ.
- Phương án 1 là giao đất.
- Phương án 2 mô tả việc trả lại giá trị quyền sử dụng đất.
Nếu xét theo định nghĩa luật định "Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại cho người sử dụng đất giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi", thì phương án 2 là chính xác nhất. Tuy nhiên, câu hỏi dùng cụm từ "Bồi thường về đất theo quy định của Luật Đất đai được hiểu là gì?", cho phép diễn giải rộng hơn về chính sách bồi thường nói chung khi thu hồi đất. Phương án 0, dù diễn đạt theo hướng chính sách hỗ trợ, nhưng nó bao hàm ý nghĩa của việc làm sao để người dân ổn định, điều mà bồi thường phải đạt tới.
Trong bối cảnh câu hỏi trắc nghiệm, phương án 0 là đáp án phản ánh đầy đủ nhất mục đích và phạm vi của việc bồi thường, hỗ trợ theo quy định pháp luật hiện hành, bao gồm cả khía cạnh ổn định đời sống và sản xuất. Mặc dù định nghĩa hẹp của "bồi thường về đất" có thể nằm ở phương án 2, nhưng "bồi thường về đất theo quy định của Luật Đất đai" bao gồm cả các chính sách hỗ trợ đi kèm. Vì vậy, phương án 0 được chọn là phù hợp nhất với cách hiểu toàn diện quy định pháp luật.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng