Trả lời:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về các hình thức đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trong giao dịch dân sự, cụ thể là liên quan đến quyền sử dụng đất. Thế chấp và bảo lãnh là hai biện pháp bảo đảm khác nhau. Thế chấp là việc dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia. Trong trường hợp này, tài sản dùng để thế chấp là quyền sử dụng đất. Bảo lãnh là việc người thứ ba (bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (bên được bảo lãnh) nếu khi đến hạn mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Bảo lãnh không trực tiếp liên quan đến việc chuyển quyền sử dụng đất như thế chấp. Do đó, khẳng định thế chấp và bảo lãnh là 2 hình thức chuyển quyền sử dụng đất là sai.
Câu hỏi liên quan
Câu 15: Khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất người sử dụng đất không còn là chủ của quyền sử dụng đất.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về quyền sở hữu và quyền sử dụng đất khi thực hiện góp vốn. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, cụ thể là Bộ luật Dân sự và Luật Đất đai, khi cá nhân hoặc tổ chức góp vốn bằng quyền sử dụng đất, họ chuyển một phần hoặc toàn bộ quyền sử dụng đất đó cho tổ chức nhận góp vốn để trở thành thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu chung. Tuy nhiên, người góp vốn không hoàn toàn mất đi quyền đối với đất đó mà quyền này được chuyển hóa thành phần vốn góp hoặc cổ phần trong doanh nghiệp. Họ vẫn có quyền và lợi ích liên quan đến phần vốn góp đó, bao gồm cả phần giá trị quyền sử dụng đất đã góp. Do đó, nhận định "Khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất người sử dụng đất không còn là chủ của quyền sử dụng đất" là SAI. Họ không còn là chủ sở hữu trực tiếp quyền sử dụng đất như ban đầu nhưng vẫn có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến phần giá trị đã góp.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về thẩm quyền của cơ quan nhà nước trong lĩnh vực đất đai, cụ thể là mối quan hệ giữa thẩm quyền cho thuê đất và thẩm quyền giao đất. Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, quy định giá đất do Nhà nước quyết định là của Ủy ban nhân dân các cấp và Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tuy nhiên, thẩm quyền này không hoàn toàn đồng nhất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất chưa chắc đã có thẩm quyền giao đất trong mọi trường hợp, và ngược lại. Ví dụ, đối với các dự án đầu tư lớn, có thể có sự phân cấp thẩm quyền khác nhau. Do đó, khẳng định "Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất thì có thẩm quyền giao đất" là chưa chính xác tuyệt đối, vì có thể có những trường hợp ngoại lệ hoặc phân cấp thẩm quyền khác biệt tùy thuộc vào loại đất, đối tượng sử dụng đất và quy mô dự án theo quy định của pháp luật đất đai. Tuy nhiên, trong phạm vi chung của Luật Đất đai, hai thẩm quyền này thường đi đôi với nhau và do cùng một cấp quản lý nhà nước thực hiện. Nhưng để đảm bảo tính chính xác tuyệt đối theo quy định pháp luật, câu khẳng định trên là Sai vì không phải trường hợp nào cũng như vậy.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về quyền khởi kiện của đương sự khi không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, cụ thể là Bộ luật Tố tụng Dân sự và Luật Đất đai, khi có tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (ví dụ: Ủy ban nhân dân các cấp), họ có quyền khởi kiện vụ án hành chính hoặc vụ án dân sự ra Tòa án nhân dân (TAND). Nếu quyết định thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, đương sự có thể trực tiếp khởi kiện ra TAND có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết lại. Do đó, phát biểu "Không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, đương sự có quyền khởi kiện ra TAND" là đúng.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về cơ cấu tổ chức và chức năng của các cơ quan quản lý đất đai theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Tổ chức phát triển quỹ đất là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường cấp huyện. Văn phòng đăng ký đất đai được tổ chức theo quy định tại Điều 5 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở tài nguyên và môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc thuộc phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện. Do đó, việc "Tổ chức phát triển quỹ đất và văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất được thành lập tại cơ quan quản lý đất đai các cấp" là không hoàn toàn chính xác, vì tổ chức phát triển quỹ đất chủ yếu thuộc cấp tỉnh và văn phòng đăng ký đất đai thuộc cả cấp tỉnh và cấp huyện, chứ không phải "tại cơ quan quản lý đất đai các cấp" theo nghĩa chung nhất. Cụ thể hơn, tổ chức phát triển quỹ đất không nhất thiết phải thành lập tại cơ quan quản lý đất đai cấp huyện. Do đó, phát biểu này là sai.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân nước ngoài khi đầu tư tại Việt Nam, cụ thể là khả năng dùng quyền sử dụng đất để góp vốn. Theo quy định của Luật Đất đai Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất hoặc cho phép nhận quyền sử dụng đất để đầu tư dự án sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam. Tuy nhiên, quyền sử dụng đất này không phải là tài sản để tự do góp vốn theo ý muốn. Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định rõ các hình thức mà quyền sử dụng đất có thể được đưa vào giao dịch, bao gồm chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp. Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất của nhà đầu tư nước ngoài cần tuân thủ các quy định cụ thể về trình tự, thủ tục và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, không phải là mặc nhiên được phép như các nhà đầu tư trong nước trong mọi trường hợp. Cụ thể, Điều 192 Luật Đất đai 2013 có quy định về việc nhận quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, theo đó, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua các hình thức: thuê đất; nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức kinh tế Việt Nam hoặc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ. Tuy nhiên, việc "góp vốn bằng quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất kinh doanh" của tổ chức, cá nhân nước ngoài không phải lúc nào cũng được thực hiện một cách tự do. Nó phụ thuộc vào việc họ có được Nhà nước Việt Nam cho phép nhận quyền sử dụng đất và loại hình dự án đầu tư hay không. Mặc dù có quy định về việc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, nhưng cách diễn đạt của câu hỏi có thể gây hiểu nhầm rằng đây là một quyền mặc định và có thể áp dụng cho mọi trường hợp. Để chính xác hơn, việc này cần tuân thủ các quy định chi tiết, và trong nhiều trường hợp, nhà đầu tư nước ngoài thuê đất hoặc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án. Do đó, khẳng định "Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất để đầu tư tại Việt Nam được góp vốn bằng quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất kinh doanh" là SAI vì nó không hoàn toàn đúng trong mọi trường hợp và có những điều kiện, hạn chế nhất định. Quan trọng là, họ nhận quyền sử dụng đất từ đâu và theo hình thức nào. Nếu họ được Nhà nước cho thuê đất thì không thể dùng quyền thuê đó để góp vốn. Nếu họ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp hoặc được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thì mới có khả năng góp vốn theo quy định.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng