Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng đã được UBND tỉnh quy định và công bố. Đúng hay sai?
Trả lời:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về quy định giá đất bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Theo Điều 114 Luật Đất đai năm 2013, giá đất để tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là giá đất theo mục đích sử dụng đất mà người sử dụng đất đang sử dụng tại thời điểm thu hồi đất và được quy định bởi UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Do đó, phát biểu "Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng đã được UBND tỉnh quy định và công bố" là đúng.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về quy định chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở tại Việt Nam, cụ thể là về nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất. Theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành, việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp (bao gồm cả vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở) sang đất ở (làm nhà ở) là hoạt động phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp có vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở, khi chuyển mục đích sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện tích vườn, ao đó sang đất ở thì sẽ phải nộp tiền sử dụng đất. Mức thu tiền sử dụng đất trong trường hợp này được xác định theo quy định tại Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, đó là thu tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chuyển mục đích sang đất ở theo quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất. Do đó, khẳng định "không phải nộp tiền sử dụng đất" là sai. Người sử dụng đất vẫn phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về thẩm quyền xác nhận tình trạng tranh chấp đất đai của UBND cấp xã khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo quy định tại Khoản 4 Điều 101 Luật Đất đai 2013 và Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, UBND cấp xã chỉ có trách nhiệm xác nhận nguồn gốc sử dụng đất và tình trạng không có tranh chấp đất đai đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin cấp Giấy chứng nhận lần đầu hoặc cấp đổi, cấp lại mà không có thay đổi về diện tích, loại đất, hướng đối với trường hợp đã có Giấy chứng nhận. Tuy nhiên, việc xác nhận tình trạng tranh chấp không phải là trong mọi trường hợp đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Cụ thể, đối với các trường hợp thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, hoặc các trường hợp có sự thay đổi về diện tích, loại đất, hướng, thủ tục xác nhận sẽ phức tạp hơn và có thể cần sự tham gia của các cơ quan khác. Do đó, khẳng định UBND cấp xã có trách nhiệm xác nhận tình trạng tranh chấp đất đai trong mọi trường hợp đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không chính xác. Pháp luật quy định rõ về phạm vi và điều kiện xác nhận của UBND cấp xã.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về quy định bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư. Theo quy định tại Khoản 2, Điều 6 của Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, thì "Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng làm mặt bằng xây dựng trụ sở, ao hồ nuôi trồng thủy sản, vườn ao, chuồng trại chăn nuôi... thì bồi thường theo giá đất nông nghiệp; nếu người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1, Điều 17 của Nghị định này thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ bằng tiền bằng 0,5 lần giá đất nông nghiệp cho toàn bộ diện tích, đối với phần diện tích vượt quá hạn mức đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối theo quy định tại Điều 110 của Luật Đất đai thì bồi thường theo giá đất nông nghiệp và không được hỗ trợ bằng tiền.". Tuy nhiên, câu hỏi lại đề cập đến "hỗ trợ bằng tiền bằng 50% giá đất ở liền kề". Đây là một điểm khác biệt quan trọng so với quy định hiện hành. Khoản 2, Điều 6 của Nghị định 01/2017/NĐ-CP chỉ đề cập đến việc hỗ trợ bằng tiền bằng 0,5 lần giá đất nông nghiệp, chứ không phải 50% giá đất ở liền kề. Do đó, phát biểu trong câu hỏi là sai.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai, cụ thể là lệ phí trước bạ và lệ phí địa chính khi đăng ký biến động đất đai. Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành, đặc biệt là các quy định về phí và lệ phí, lệ phí trước bạ và lệ phí địa chính là hai khoản thu khác nhau. Lệ phí trước bạ được nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Lệ phí địa chính được nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, xác nhận biến động về đất đai, tài sản gắn liền với đất. Khoản thu này không có quy định miễn trừ cho trường hợp đã nộp lệ phí trước bạ. Do đó, chủ thể sử dụng đất vẫn phải nộp lệ phí địa chính khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận đăng ký biến động đất đai, ngay cả khi đã thực hiện nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về đối tượng nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, đối tượng nộp thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả quyền sử dụng đất) là cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế (nếu là tổ chức kinh doanh bất động sản hoặc có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản khác). Tuy nhiên, câu hỏi sử dụng thuật ngữ 'thuế chuyển quyền sử dụng đất'. Trước đây, có các quy định về thuế chuyển quyền sử dụng đất, nhưng hiện nay, thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, phát biểu rằng 'Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất đều phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất' là sai vì cách diễn đạt và tên gọi của sắc thuế không còn phù hợp với quy định hiện hành. Hiện nay, cá nhân, hộ gia đình nộp thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản, còn tổ chức kinh tế nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc thuế thu nhập cá nhân tùy thuộc vào loại hình hoạt động và hình thức chuyển nhượng. Quan trọng hơn, khái niệm 'thuế chuyển quyền sử dụng đất' không còn là tên gọi chính thức của sắc thuế này trong hệ thống pháp luật thuế hiện hành của Việt Nam.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng