Anh (chị) trình bày nội dung: Trách nhiệm của người tiếp công dân; những trường hợp được từ chối tiếp công dân theo quy định tại Điều 8, 9 của Luật Tiếp công dân năm 2013?
Trả lời:
Đáp án đúng:
Câu hỏi này yêu cầu trình bày hai nội dung chính về Luật Tiếp công dân năm 2013:
1. **Trách nhiệm của người tiếp công dân:** Đây là phần mô tả các nghĩa vụ và bổn phận mà cán bộ, công chức, viên chức hoặc người được giao nhiệm vụ tiếp công dân cần thực hiện. Các trách nhiệm này bao gồm việc thực hiện đúng quy trình, lắng nghe một cách khách quan, tôn trọng, bảo mật thông tin cá nhân của công dân, ghi chép đầy đủ, hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng quy định pháp luật, và chuyển vụ việc đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết nếu không thuộc thẩm quyền của mình.
2. **Những trường hợp được từ chối tiếp công dân theo quy định tại Điều 8, 9 của Luật Tiếp công dân năm 2013:** Phần này tập trung vào các tình huống mà người tiếp công dân có quyền từ chối tiếp. Điều 8 quy định các trường hợp như khiếu nại, tố cáo đã được thụ lý, giải quyết hoặc có văn bản trả lời; khiếu nại, tố cáo không có cơ sở; công dân có hành vi đe dọa, uy hiếp, gây rối, mất trật tự nơi tiếp dân. Điều 9 bổ sung thêm các trường hợp người khiếu nại, tố cáo đã có quyết định giải quyết cuối cùng hoặc cố tình cung cấp thông tin sai sự thật.
Để trả lời đúng, cần nêu rõ các quy định pháp luật liên quan, phân biệt rõ ràng hai nội dung được hỏi.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày hai nội dung chính liên quan đến Luật Tiếp công dân năm 2013: 1. Những trường hợp được từ chối tiếp công dân. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban tiếp công dân. Để trả lời đúng câu hỏi này, người học cần nắm vững các quy định cụ thể trong Điều 9 và Điều 14 của Luật Tiếp công dân năm 2013.
1. Những trường hợp được từ chối tiếp công dân (Quy định tại Điều 9 Luật Tiếp công dân 2013): Luật quy định rõ các trường hợp không tiếp công dân để đảm bảo trật tự, kỷ cương hành chính và tính nghiêm minh của pháp luật. Cụ thể bao gồm:
a) Công dân đến trụ sở cơ quan, đơn vị, nhưng không xuất trình, trình bày rõ giấy tờ tùy thân, xuất trình giấy tờ tùy thân nhưng không rõ về nhận dạng, lai lịch, hoặc có bản sao nhưng không có bản chính để đối chiếu.
b) Công dân có hành vi đe dọa, uy hiếp tinh thần hoặc có hành động gây rối an ninh, trật tự công cộng tại nơi tiếp công dân.
c) Công dân có hành vi xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có trách nhiệm tiếp công dân, hoặc có lời nói, hành vi vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục.
d) Công dân đến nơi tiếp công dân không phải là nơi cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết vụ việc, nội dung công dân trình bày hoặc kiến nghị, phản ánh.
đ) Công dân trình bày hoặc kiến nghị, phản ánh những nội dung không thuộc phạm vi giải quyết của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.
e) Công dân đến để khiếu nại, tố cáo về những vụ việc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết bởi quyết định hành chính, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
g) Công dân lợi dụng quyền tự do dân chủ, quyền công dân để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
h) Trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của người khác không xuất trình giấy tờ, tài liệu, giấy tờ tùy thân chứng minh thẩm quyền đại diện hợp pháp.
i) Người đang trong tình trạng say rượu, bia hoặc bị bệnh tâm thần, không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban tiếp công dân (Quy định tại Điều 14 Luật Tiếp công dân 2013): Trưởng Ban tiếp công dân có vai trò quan trọng trong việc tổ chức hoạt động tiếp công dân tại cơ quan, đơn vị. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng Ban bao gồm:
a) Tổ chức thực hiện công tác tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền trong việc thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân.
c) Giải thích, hướng dẫn cho công dân về trình tự, thủ tục tiếp công dân, về quyền và nghĩa vụ của người đi tiếp công dân.
d) Tiếp công dân theo quy định của pháp luật; trường hợp cần thiết, Trưởng Ban tiếp công dân có thể ủy quyền cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền tiếp công dân.
đ) Yêu cầu công dân xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ liên quan đến nội dung trình bày, kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo.
e) Yêu cầu công dân cung cấp thông tin, tài liệu để làm rõ nội dung trình bày, kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo đã được tiếp nhận.
g) Yêu cầu công dân chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật tại nơi tiếp công dân.
h) Lập biên bản về việc tiếp công dân trong trường hợp cần thiết.
i) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật.
k) Báo cáo kết quả công tác tiếp công dân với cơ quan quản lý cấp trên.
Việc trình bày đầy đủ và chính xác các quy định này, có phân tích hoặc diễn giải thêm nếu cần, sẽ cho thấy sự hiểu biết sâu sắc về Luật Tiếp công dân.
1. Những trường hợp được từ chối tiếp công dân (Quy định tại Điều 9 Luật Tiếp công dân 2013): Luật quy định rõ các trường hợp không tiếp công dân để đảm bảo trật tự, kỷ cương hành chính và tính nghiêm minh của pháp luật. Cụ thể bao gồm:
a) Công dân đến trụ sở cơ quan, đơn vị, nhưng không xuất trình, trình bày rõ giấy tờ tùy thân, xuất trình giấy tờ tùy thân nhưng không rõ về nhận dạng, lai lịch, hoặc có bản sao nhưng không có bản chính để đối chiếu.
b) Công dân có hành vi đe dọa, uy hiếp tinh thần hoặc có hành động gây rối an ninh, trật tự công cộng tại nơi tiếp công dân.
c) Công dân có hành vi xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có trách nhiệm tiếp công dân, hoặc có lời nói, hành vi vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục.
d) Công dân đến nơi tiếp công dân không phải là nơi cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết vụ việc, nội dung công dân trình bày hoặc kiến nghị, phản ánh.
đ) Công dân trình bày hoặc kiến nghị, phản ánh những nội dung không thuộc phạm vi giải quyết của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.
e) Công dân đến để khiếu nại, tố cáo về những vụ việc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết bởi quyết định hành chính, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
g) Công dân lợi dụng quyền tự do dân chủ, quyền công dân để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
h) Trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của người khác không xuất trình giấy tờ, tài liệu, giấy tờ tùy thân chứng minh thẩm quyền đại diện hợp pháp.
i) Người đang trong tình trạng say rượu, bia hoặc bị bệnh tâm thần, không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban tiếp công dân (Quy định tại Điều 14 Luật Tiếp công dân 2013): Trưởng Ban tiếp công dân có vai trò quan trọng trong việc tổ chức hoạt động tiếp công dân tại cơ quan, đơn vị. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng Ban bao gồm:
a) Tổ chức thực hiện công tác tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền trong việc thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân.
c) Giải thích, hướng dẫn cho công dân về trình tự, thủ tục tiếp công dân, về quyền và nghĩa vụ của người đi tiếp công dân.
d) Tiếp công dân theo quy định của pháp luật; trường hợp cần thiết, Trưởng Ban tiếp công dân có thể ủy quyền cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền tiếp công dân.
đ) Yêu cầu công dân xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ liên quan đến nội dung trình bày, kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo.
e) Yêu cầu công dân cung cấp thông tin, tài liệu để làm rõ nội dung trình bày, kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo đã được tiếp nhận.
g) Yêu cầu công dân chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật tại nơi tiếp công dân.
h) Lập biên bản về việc tiếp công dân trong trường hợp cần thiết.
i) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật.
k) Báo cáo kết quả công tác tiếp công dân với cơ quan quản lý cấp trên.
Việc trình bày đầy đủ và chính xác các quy định này, có phân tích hoặc diễn giải thêm nếu cần, sẽ cho thấy sự hiểu biết sâu sắc về Luật Tiếp công dân.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về Báo cáo kết quả thanh tra lại, kết luận thanh tra lại, công khai kết luận thanh tra lại và trách nhiệm của đối tượng thanh tra trong việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra, dựa trên các quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Nghị định số 86/2011/NĐ-CP. Để trả lời đầy đủ câu hỏi này, người học cần nắm vững các quy trình và trách nhiệm liên quan đến hoạt động thanh tra, đặc biệt là sau khi có kết quả thanh tra lại. Cụ thể, cần làm rõ các bước sau:
1. Báo cáo kết quả thanh tra lại: Trình bày rõ nội dung của báo cáo này là gì, ai có thẩm quyền lập, và trình tự lập như thế nào. Báo cáo này cần phản ánh chính xác những sai sót hoặc thiếu sót trong quá trình thanh tra ban đầu, đồng thời đưa ra các phát hiện mới (nếu có).
2. Kết luận thanh tra lại: Xác định nội dung của kết luận thanh tra lại, bao gồm việc khẳng định lại hoặc điều chỉnh những vấn đề đã được thanh tra, đưa ra các nhận định cuối cùng về tính đúng, sai, hợp pháp, bất hợp pháp của các hành vi, quyết định, hành động đã được xem xét. Ai là người có thẩm quyền ban hành kết luận thanh tra lại?
3. Công khai kết luận thanh tra lại: Quy định về hình thức và thời hạn công khai kết luận thanh tra lại là gì? Mục đích của việc công khai kết luận này? Đối tượng nào được thông tin?
4. Trách nhiệm của đối tượng thanh tra trong việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra: Đây là phần trọng tâm thứ hai của câu hỏi, yêu cầu làm rõ nghĩa vụ và hành động mà đối tượng thanh tra (cá nhân, tổ chức) phải thực hiện khi nhận được kết luận thanh tra lại và các quyết định xử lý đi kèm. Điều này bao gồm việc khắc phục sai phạm, chấp hành các hình thức xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
Việc hiểu rõ các quy định này tại Điều 52 và Điều 53 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP là rất quan trọng để đảm bảo tính minh bạch, hiệu quả của hoạt động thanh tra và việc tuân thủ pháp luật của các đối tượng thanh tra.
1. Báo cáo kết quả thanh tra lại: Trình bày rõ nội dung của báo cáo này là gì, ai có thẩm quyền lập, và trình tự lập như thế nào. Báo cáo này cần phản ánh chính xác những sai sót hoặc thiếu sót trong quá trình thanh tra ban đầu, đồng thời đưa ra các phát hiện mới (nếu có).
2. Kết luận thanh tra lại: Xác định nội dung của kết luận thanh tra lại, bao gồm việc khẳng định lại hoặc điều chỉnh những vấn đề đã được thanh tra, đưa ra các nhận định cuối cùng về tính đúng, sai, hợp pháp, bất hợp pháp của các hành vi, quyết định, hành động đã được xem xét. Ai là người có thẩm quyền ban hành kết luận thanh tra lại?
3. Công khai kết luận thanh tra lại: Quy định về hình thức và thời hạn công khai kết luận thanh tra lại là gì? Mục đích của việc công khai kết luận này? Đối tượng nào được thông tin?
4. Trách nhiệm của đối tượng thanh tra trong việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra: Đây là phần trọng tâm thứ hai của câu hỏi, yêu cầu làm rõ nghĩa vụ và hành động mà đối tượng thanh tra (cá nhân, tổ chức) phải thực hiện khi nhận được kết luận thanh tra lại và các quyết định xử lý đi kèm. Điều này bao gồm việc khắc phục sai phạm, chấp hành các hình thức xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
Việc hiểu rõ các quy định này tại Điều 52 và Điều 53 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP là rất quan trọng để đảm bảo tính minh bạch, hiệu quả của hoạt động thanh tra và việc tuân thủ pháp luật của các đối tượng thanh tra.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về việc xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh khi tiếp công dân theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP. Để trả lời đầy đủ và chính xác, người học cần nắm vững quy trình tiếp công dân và các bước xử lý từng loại hình phản ánh thuộc thẩm quyền. Cụ thể, Điều 27 quy định về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình tiếp nhận và xử lý các nội dung này. Các bước xử lý thường bao gồm: tiếp nhận thông tin, phân loại, xem xét, xử lý hoặc chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền. Đối với khiếu nại, tố cáo, cần tuân thủ quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo theo pháp luật. Đối với kiến nghị, phản ánh, cần xem xét, đôn đốc, hoặc phản hồi lại cho người dân nếu có yêu cầu. Việc trả lời đúng yêu cầu này thể hiện sự hiểu biết về quy trình hành chính, pháp luật về khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân. Nếu người học có thể trình bày được đầy đủ các bước và các quy định cụ thể liên quan đến từng loại hình, bao gồm cả việc phân định thẩm quyền xử lý, thì đó là một câu trả lời đúng và đạt yêu cầu.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày về thời hạn giải quyết tố cáo theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 31/2019/NĐ-CP. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo. Theo đó, Điều 3 quy định cụ thể về thời hạn giải quyết tố cáo như sau:
1. Thời hạn giải quyết tố cáo:
* Thời hạn giải quyết tố cáo là 30 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý.
* Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ, thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể được kéo dài.
* Việc kéo dài thời hạn giải quyết tố cáo phải được thực hiện bằng văn bản và phải thông báo cho người tố cáo, người bị tố cáo. Thời hạn kéo dài không quá 30 ngày làm việc.
* Trong trường hợp đặc biệt, đối với những vụ việc có tính chất phức tạp, nhạy cảm, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, có thể xem xét kéo dài thời hạn giải quyết tố cáo nhưng không quá 60 ngày làm việc.
2. Trường hợp đặc biệt:
* Đối với những vụ việc có tính chất cực kỳ phức tạp, liên quan đến an ninh quốc gia, trật tự công cộng hoặc những vấn đề nhạy cảm khác có thể được xem xét kéo dài thời hạn giải quyết tố cáo theo quy định của Chính phủ, nhưng phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật tố tụng.
3. Thời điểm bắt đầu tính thời hạn:
* Thời hạn giải quyết tố cáo được tính kể từ ngày cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thụ lý.
4. Lưu ý:
* Thời hạn này được quy định để đảm bảo việc giải quyết tố cáo được tiến hành một cách kịp thời, đúng quy định của pháp luật, đồng thời tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.
1. Thời hạn giải quyết tố cáo:
* Thời hạn giải quyết tố cáo là 30 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý.
* Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ, thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể được kéo dài.
* Việc kéo dài thời hạn giải quyết tố cáo phải được thực hiện bằng văn bản và phải thông báo cho người tố cáo, người bị tố cáo. Thời hạn kéo dài không quá 30 ngày làm việc.
* Trong trường hợp đặc biệt, đối với những vụ việc có tính chất phức tạp, nhạy cảm, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, có thể xem xét kéo dài thời hạn giải quyết tố cáo nhưng không quá 60 ngày làm việc.
2. Trường hợp đặc biệt:
* Đối với những vụ việc có tính chất cực kỳ phức tạp, liên quan đến an ninh quốc gia, trật tự công cộng hoặc những vấn đề nhạy cảm khác có thể được xem xét kéo dài thời hạn giải quyết tố cáo theo quy định của Chính phủ, nhưng phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật tố tụng.
3. Thời điểm bắt đầu tính thời hạn:
* Thời hạn giải quyết tố cáo được tính kể từ ngày cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thụ lý.
4. Lưu ý:
* Thời hạn này được quy định để đảm bảo việc giải quyết tố cáo được tiến hành một cách kịp thời, đúng quy định của pháp luật, đồng thời tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về việc công khai bản kê khai tài sản theo quy định tại Khoản 17, Điều 1 của Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng chống tham nhũng năm 2012. Để trả lời câu hỏi này, người học cần nắm vững các quy định cụ thể về đối tượng, thời điểm, hình thức và nơi công khai bản kê khai tài sản của cán bộ, công chức, viên chức và người có chức vụ, quyền hạn trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo Luật Phòng chống tham nhũng. Cụ thể, cần nêu rõ các trường hợp bắt buộc phải kê khai tài sản, quy trình rà soát, xác minh bản kê khai, và các biện pháp xử lý nếu phát hiện kê khai không trung thực hoặc có tài sản, thu nhập chênh lệch lớn mà không giải trình được một cách hợp lý. Luật sửa đổi bổ sung Luật Phòng chống tham nhũng năm 2012 đã có những điều chỉnh và bổ sung quan trọng nhằm tăng cường tính minh bạch và hiệu quả trong công tác phòng chống tham nhũng, đặc biệt là các quy định về công khai bản kê khai tài sản. Do đó, việc hiểu rõ và trình bày đầy đủ, chính xác các quy định này là yêu cầu cốt lõi của câu hỏi.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng