JavaScript is required

Anh (chị) trình bày nội dung: Những trường hợp được từ chối tiếp công dân; nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban tiếp công dân quy định tại Điều 9, 14 Luật tiếp công dân năm 2013?

Trả lời:

Đáp án đúng:


Câu hỏi yêu cầu trình bày hai nội dung chính liên quan đến Luật Tiếp công dân năm 2013: 1. Những trường hợp được từ chối tiếp công dân. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban tiếp công dân. Để trả lời đúng câu hỏi này, người học cần nắm vững các quy định cụ thể trong Điều 9 và Điều 14 của Luật Tiếp công dân năm 2013. **1. Những trường hợp được từ chối tiếp công dân (Quy định tại Điều 9 Luật Tiếp công dân 2013):** Luật quy định rõ các trường hợp không tiếp công dân để đảm bảo trật tự, kỷ cương hành chính và tính nghiêm minh của pháp luật. Cụ thể bao gồm: a) Công dân đến trụ sở cơ quan, đơn vị, nhưng không xuất trình, trình bày rõ giấy tờ tùy thân, xuất trình giấy tờ tùy thân nhưng không rõ về nhận dạng, lai lịch, hoặc có bản sao nhưng không có bản chính để đối chiếu. b) Công dân có hành vi đe dọa, uy hiếp tinh thần hoặc có hành động gây rối an ninh, trật tự công cộng tại nơi tiếp công dân. c) Công dân có hành vi xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có trách nhiệm tiếp công dân, hoặc có lời nói, hành vi vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục. d) Công dân đến nơi tiếp công dân không phải là nơi cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết vụ việc, nội dung công dân trình bày hoặc kiến nghị, phản ánh. đ) Công dân trình bày hoặc kiến nghị, phản ánh những nội dung không thuộc phạm vi giải quyết của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền. e) Công dân đến để khiếu nại, tố cáo về những vụ việc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết bởi quyết định hành chính, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. g) Công dân lợi dụng quyền tự do dân chủ, quyền công dân để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác. h) Trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của người khác không xuất trình giấy tờ, tài liệu, giấy tờ tùy thân chứng minh thẩm quyền đại diện hợp pháp. i) Người đang trong tình trạng say rượu, bia hoặc bị bệnh tâm thần, không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình. **2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban tiếp công dân (Quy định tại Điều 14 Luật Tiếp công dân 2013):** Trưởng Ban tiếp công dân có vai trò quan trọng trong việc tổ chức hoạt động tiếp công dân tại cơ quan, đơn vị. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng Ban bao gồm: a) Tổ chức thực hiện công tác tiếp công dân theo quy định của pháp luật. b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền trong việc thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân. c) Giải thích, hướng dẫn cho công dân về trình tự, thủ tục tiếp công dân, về quyền và nghĩa vụ của người đi tiếp công dân. d) Tiếp công dân theo quy định của pháp luật; trường hợp cần thiết, Trưởng Ban tiếp công dân có thể ủy quyền cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền tiếp công dân. đ) Yêu cầu công dân xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ liên quan đến nội dung trình bày, kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo. e) Yêu cầu công dân cung cấp thông tin, tài liệu để làm rõ nội dung trình bày, kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo đã được tiếp nhận. g) Yêu cầu công dân chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật tại nơi tiếp công dân. h) Lập biên bản về việc tiếp công dân trong trường hợp cần thiết. i) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật. k) Báo cáo kết quả công tác tiếp công dân với cơ quan quản lý cấp trên. Việc trình bày đầy đủ và chính xác các quy định này, có phân tích hoặc diễn giải thêm nếu cần, sẽ cho thấy sự hiểu biết sâu sắc về Luật Tiếp công dân.

Câu hỏi liên quan