28 câu hỏi 60 phút
Trao đổi chất ở tế bào có hai hình thức chính đó là:
khuếch tán và thẩm thấu
nhập bào và xuất bào
vận chuyển thụ động và vận chuyển chủ động
khuếch tán qua màng và khuếch tán qua kênh
Trao đổi chất ở tế bào có hai hình thức chính đó là vận chuyển thụ động và vận chuyển chủ động. Trong đó vận chuyển thụ động bao gồm các hình thức không tiêu tốn năng lượng là khuếch tán và thẩm thấu, vận chuyển chủ động bao gồm các hình thức vận chuyển tiêu tốn năng lượng ATP như vận chuyển qua kênh protein và biến dạng màng tế bào (ẩm bào, thực bào và xuất bào).
Trao đổi chất ở tế bào có hai hình thức chính đó là vận chuyển thụ động và vận chuyển chủ động. Trong đó vận chuyển thụ động bao gồm các hình thức không tiêu tốn năng lượng là khuếch tán và thẩm thấu, vận chuyển chủ động bao gồm các hình thức vận chuyển tiêu tốn năng lượng ATP như vận chuyển qua kênh protein và biến dạng màng tế bào (ẩm bào, thực bào và xuất bào).
Hình ảnh trên là bào quan lục lạp vì chúng có cấu tạo gồm 2 màng không có lỗ, màng trong không gấp khúc, bên trong chứa hệ thống các túi dẹp chồng lên nhau và thông với nhau được gọi là các thylakoid.
Nguồn năng lượng phổ biến cho các phản ứng hóa sinh xảy ra bên trong tế bào là hóa năng, được dự trữ dưới dạng các phân tử sinh học. Khi cần sử dụng năng lượng, tế bào sẽ phá vỡ các phân tử đó để tạo ra ATP - được coi là “đồng tiền” năng lượng của tế bào.
Sinh vật nhân sơ không có nhân hoàn chỉnh mà chúng chỉ có một vùng nhân - nơi mà vật chất di truyền của chúng cô đặc, tập trung lại tạo thành một vùng trong tế bào.
Sinh vật nhân sơ có:
- Plasmid - các vòng DNA nhỏ trong tế bào.
- Thành tế bào - có bản chất là peptidoglycan, giúp bảo vệ và cố định hình dạng tế bào.
- Ribosome - bào quan thực hiện quá trình dịch mã giúp vi khuẩn tổng hợp protein.
Tế bào là đơn vị cấu trúc cơ bản của sự sống. Mọi sinh vật đều được cấu tạo từ một hoặc nhiều tế bào.
- Vi khuẩn là những sinh vật đơn bào, có nghĩa là toàn bộ cơ thể của chúng chỉ gồm một tế bào duy nhất.
- Giun đũa là sinh vật đa bào, cơ thể được cấu tạo từ nhiều tế bào.
- Ti thể là bào quan bên trong tế bào nhân thực, có chức năng sản xuất năng lượng cho tế bào.
- Mô gan là tập hợp của nhiều tế bào gan, cùng thực hiện chức năng của gan.
Vậy vi khuẩn là sinh vật đơn bào, có cấu tạo ở cấp độ tế bào.
Để tìm hiểu về tác động của nồng độ chất tan trong môi trường ảnh hưởng như thế nào tới tế bào của động vật và thực vật, một bạn học sinh đã tiến hành thí nghiệm trên hai mẫu vật là máu ếch và lá thài lài tía như sau:

Đối với tế bào động vật, dung dịch NaCl 0,9% là môi trường đẳng trương, dung dịch NaCl 10% là môi trường ưu trương
Ở bước 3, chỉ có tế bào động vật bị teo lại (thu nhỏ về mặt kích thước) còn tế bào thực vật thì không
Ở bước 3, nước sẽ đi từ trong tế bào động vật và tế bào thực vật đi ra ngoài, còn NaCl sẽ đi vào trong để cân bằng nồng độ
Sau bước 5, tế bào động và tế bào thực vật sẽ trở lại như nguyên dạng ban đầu
Để kiểm chứng khả năng hoạt động của enzyme trong các điều kiện nhiệt độ môi trường khác nhau, bạn A đã tiến hành thí nghiệm như sau:
- Bước 1: Lấy 3 ống nghiệm, mỗi ống cho 1 ml dung dịch nước bọt (amylase) đặt vào 3 môi trường: Một ống để ở nhiệt độ phòng, một ống để ở tủ đá (khoảng 0oC), ống còn lại để ở bể ổn nhiệt 80oC.
- Bước 2: Sau 15 phút, lấy 3 ống nghiệm ra và cho thêm vào mỗi ống 1 mL dung dịch tinh bột 0,5%, lắc đều và giữ ở nhiệt độ như bước 1 trong 10 phút.
- Bước 3: Cho vào mỗi ống nghiệm 3 giọt thuốc thử Lugol và lắc đều, quan sát hiện tượng.
Kết quả thí nghiệm thu được như sau:

Biết rằng ống C là ống nghiệm được đặt trong tủ đá. Bạn A đưa ra kết luận như sau: Enzyme amylase không có khả năng hoạt động ở nhiệt độ 80oC, ở nhiệt độ phòng và 0oC vẫn có khả năng hoạt động được
Enzyme amylase có chức năng hoạt hóa quá trình phân giải tinh bột thành đường
Ống A là ống để ở nhiệt độ phòng
Ống B không đổi màu, chứng tỏ tinh bột đã bị phân giải hoàn toàn
Kết luận của bạn A là chính xác
Một nhà khoa học đã sử dụng các đồng vị phóng xạ để đánh dấu các amino acid có trong protein của cá rô phi và chỉ cho mèo ăn cá đó. Các điều kiện chăm sóc khác đều bình thường. Sau một thời gian dài, kết quả khi phân tích protein của mèo cho thấy một số protein có chứa các amino acid đánh dấu phóng xạ trên nhưng nằm rải rác ở những vị trí khác nhau của các chuỗi polypeptide. Một số protein khác bị mất chức năng do thiếu mất một đến hai loại amino acid
Protein là nguyên liệu chính cấu tạo nên cơ thể sinh vật
Protein của cá và mèo được cấu thành từ các đơn phân khác nhau
Hiện tượng protein của mèo chứa các amino acid đánh dấu phóng xạ nằm rải rác là bởi có sự sắp xếp lại trình tự các amino acid trong tế bào được quy định bởi gene
Kết quả thí nghiệm trên cho thấy tầm quan trọng của việc ăn kết hợp các loại thức ăn
Khi cơ thể vận động quá sức, ví dụ như chạy đường dài, tế bào sẽ tích tụ các lactic acid gây độc cho tế bào, dẫn tới hiện tượng đau mỏi cơ. Sau khoảng thời gian tương đối dài (từ 1 đến 3 ngày), hiện tượng đau cơ mới có thể chấm dứt hoàn toàn
Lactic acid là sản phẩm tổng hợp của tế bào tạo ra từ quá trình lên men
Nguyên nhân của hiện tượng trên là do tế bào bị thiếu oxygen để phân giải đường glucose tạo ra năng lượng
Mục đích của việc tích tụ lactic acid là để tế bào có thể sản sinh ra nhiều năng lượng hơn bình thường
Tăng cường hiệu quả tuần hoàn máu có thể giúp phòng tránh hiện tượng trên