Câu hỏi:
Chúng ta cần phải bổ sung nước mỗi ngày cho cơ thể vì:
Đáp án đúng: A
Chúng ta cần phải bổ sung nước mỗi ngày cho cơ thể vì hầu hết các phản ứng sinh hóa của tế bào đều diễn ra trong nước.
- Hydrogen và oxygen không phải là các nguyên tố vi lượng vì chúng chiếm tỉ trọng lớn trong cơ thể người: Hydrogen là 10%, oxygen là 65%. Nguyên tố vi lượng là các nguyên tố mà sinh vật chỉ cần một lượng rất nhỏ.
- Mặc dù nước có khả năng điều hòa thân nhiệt nhưng đây không phải vai trò chính của nước.
- Trong tế bào cũng có nhiều phân tử khác có khả năng phân cực như carbohydrate, lipid,… chứ không chỉ riêng mình nước.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Nội dung "Bộ Đề Kiểm Tra Học Kì I - Sinh Học 10 - Chân Trời Sáng Tạo - Bộ Đề 01" bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận, tập trung vào những chủ đề trọng tâm như thành phần hóa học của tế bào, cấu trúc và chức năng của tế bào, chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào. Đây là tài liệu hữu ích giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức, rèn kỹ năng vận dụng và chuẩn bị tốt cho kỳ kiểm tra học kì I.
Câu hỏi liên quan
Để tìm hiểu về tác động của nồng độ chất tan trong môi trường ảnh hưởng như thế nào tới tế bào của động vật và thực vật, một bạn học sinh đã tiến hành thí nghiệm trên hai mẫu vật là máu ếch và lá thài lài tía như sau:

Đối với tế bào động vật, dung dịch NaCl 0,9% là môi trường đẳng trương, dung dịch NaCl 10% là môi trường ưu trương
Ở bước 3, chỉ có tế bào động vật bị teo lại (thu nhỏ về mặt kích thước) còn tế bào thực vật thì không
Ở bước 3, nước sẽ đi từ trong tế bào động vật và tế bào thực vật đi ra ngoài, còn NaCl sẽ đi vào trong để cân bằng nồng độ
Sau bước 5, tế bào động và tế bào thực vật sẽ trở lại như nguyên dạng ban đầu
- Đối với tế bào động vật, dung dịch NaCl 0,9% là môi trường đẳng trương, dung dịch NaCl 10% là môi trường ưu trương. → Đúng. Dung dịch NaCl 0,9% có nồng độ chất tan tương đương với tế bào hồng cầu nên đây là môi trường đẳng trương. Dung dịch NaCl 10% có nồng độ chất tan cao hơn so với trong tế bào nên đây là môi trường ưu trương.
- Ở bước 3, chỉ có tế bào động vật bị teo lại (thu nhỏ về mặt kích thước) còn tế bào thực vật thì không → Đúng. Trong môi trường ưu trương, tế bào sẽ bị mất nước và dẫn tới hiện tượng co màng sinh chất (co nguyên sinh). Đối với tế bào động vật, chúng sẽ bị teo nhỏ về kích thước. Còn đối với tế bào thực vật, màng sinh chất cũng bị teo lại nhưng hình dạng tế bào vẫn không đổi. Lí do là bởi tế bào thực vật có thành tế bào cellulose cứng chắc, giúp cố định hình dạng tế bào. Do đó mà màng sinh chất có thể bị teo lại, bị bóc tách ra khỏi thành tế bào nhưng hình dạng của tế bào thực vật vẫn sẽ không thay đổi.
- Ở bước 3, nước sẽ đi từ trong tế bào động vật và tế bào thực vật đi ra ngoài, còn NaCl sẽ đi vào trong để cân bằng nồng độ. → Sai. Trong môi trường ưu trương, để cân bằng gradient nồng độ, theo lí thuyết, nước sẽ đi ra khỏi tế bào và chất tan (NaCl) sẽ đi vào tế bào. Nhưng do màng sinh chất là màng bán thấm, chỉ cho một số chất kị nước hay các chất khí đi qua, nên trong trường hợp này chỉ có nước có thể tự do đi qua màng tế bào theo cơ chế thẩm thấu, còn NaCl không thể đi vào do nó có kích thước lớn và mang điện tích.
- Sau bước 5, tế bào động và tế bào thực vật sẽ trở lại như nguyên dạng ban đầu. → Sai. Tế bào động vật sau khi bị teo quá mức sẽ không thể phục hồi lại được do chúng không có hiện tượng phản co nguyên sinh. Ở thực vật tuy có khả năng phục hồi (phản co nguyên sinh) nhưng không phải mọi tế bào đều sẽ được phục hồi hoàn toàn, do trong môi trường ưu trương ít nhiều sẽ làm cho các tế bào bị tổn thương.
Để kiểm chứng khả năng hoạt động của enzyme trong các điều kiện nhiệt độ môi trường khác nhau, bạn A đã tiến hành thí nghiệm như sau:
- Bước 1: Lấy 3 ống nghiệm, mỗi ống cho 1 ml dung dịch nước bọt (amylase) đặt vào 3 môi trường: Một ống để ở nhiệt độ phòng, một ống để ở tủ đá (khoảng 0oC), ống còn lại để ở bể ổn nhiệt 80oC.
- Bước 2: Sau 15 phút, lấy 3 ống nghiệm ra và cho thêm vào mỗi ống 1 mL dung dịch tinh bột 0,5%, lắc đều và giữ ở nhiệt độ như bước 1 trong 10 phút.
- Bước 3: Cho vào mỗi ống nghiệm 3 giọt thuốc thử Lugol và lắc đều, quan sát hiện tượng.
Kết quả thí nghiệm thu được như sau:

Biết rằng ống C là ống nghiệm được đặt trong tủ đá. Bạn A đưa ra kết luận như sau: Enzyme amylase không có khả năng hoạt động ở nhiệt độ 80oC, ở nhiệt độ phòng và 0oC vẫn có khả năng hoạt động được
Enzyme amylase có chức năng hoạt hóa quá trình phân giải tinh bột thành đường
Ống A là ống để ở nhiệt độ phòng
Ống B không đổi màu, chứng tỏ tinh bột đã bị phân giải hoàn toàn
Kết luận của bạn A là chính xác
- Enzyme amylase có chức năng hoạt hóa quá trình phân giải tinh bột thành đường. → Đúng. Đây là enzyme có trong nước bọt có chức năng thủy phân tinh bột thành các nhóm đường đôi nhỏ hơn và từ đó phân giải tiếp thành glucose.
- Ống A là ống để ở nhiệt độ phòng. → Sai. Ống A dung dịch bị đổi màu xanh tím, chứng tỏ trong dung dịch có chứa tinh bột, tinh bột đã tác dụng với Lugol tạo thành màu xanh tím. Như vậy ở ống A, tinh bột chưa bị thủy phân, chứng tỏ enzyme amylase đã bị biến tính hoạt toàn và không hoạt động nên ống A không phải để ở nhiệt độ phòng mà được để ở 80 oC.
- Ống B không đổi màu, chứng tỏ tinh bột đã bị phân giải hoàn toàn. → Đúng. Như đã nói ở trên, nếu tinh bột chưa bị phân giải thì tinh bột sẽ phản ứng với thuốc thử Lugol cho màu xanh tím, nhưng ở ống B dung dịch không bị đổi màu, chứng tỏ tinh bột đã được enzyme amylase phân giải hoàn toàn. Vậy ống B là ống nghiệm được để ở nhiệt độ phòng.
- Kết luận của bạn A là chính xác. → Đúng. Như đã phân tích ở trên, ống A được đặt ở nhiệt độ 80 oC, ống B đặt ở nhiệt độ phòng còn ống C được đặt ở tủ đá có nhiệt độ khoảng 0 oC. Kết quả cho thấy chỉ có ống A bị đổi màu xanh tím hoàn toàn, cho thấy enzyme amylase ở ống A đã không hoạt động. Còn ống B và ống C đều không đổi màu xanh tím, chứng tỏ amylase vẫn hoạt động được và tinh bột vẫn bị phân giải thành đường. Sự khác nhau về màu sắc giữa ống B và ống C nhiều khả năng là do ở ống C, khi nhiệt độ thấp (0 oC) thì amylase vẫn có khả năng hoạt động nhưng bị kìm hãm, dẫn đến tốc độ phản ứng thủy phân tinh bột diễn ra chậm hơn, một phần tinh bột còn dư vẫn có thể phản ứng với Lugol làm cho dung dịch ống C có màu đậm hơn bình thường (so với ống B). Nhưng kết luận chung lại thì ở cả ống B và ống C, enzyme amylase vẫn có khả năng hoạt động được.
Một nhà khoa học đã sử dụng các đồng vị phóng xạ để đánh dấu các amino acid có trong protein của cá rô phi và chỉ cho mèo ăn cá đó. Các điều kiện chăm sóc khác đều bình thường. Sau một thời gian dài, kết quả khi phân tích protein của mèo cho thấy một số protein có chứa các amino acid đánh dấu phóng xạ trên nhưng nằm rải rác ở những vị trí khác nhau của các chuỗi polypeptide. Một số protein khác bị mất chức năng do thiếu mất một đến hai loại amino acid
Protein là nguyên liệu chính cấu tạo nên cơ thể sinh vật
Protein của cá và mèo được cấu thành từ các đơn phân khác nhau
Hiện tượng protein của mèo chứa các amino acid đánh dấu phóng xạ nằm rải rác là bởi có sự sắp xếp lại trình tự các amino acid trong tế bào được quy định bởi gene
Kết quả thí nghiệm trên cho thấy tầm quan trọng của việc ăn kết hợp các loại thức ăn
- Protein là nguyên liệu chính cấu tạo nên cơ thể sinh vật. → Đúng. Vì protein tham gia vào mọi quá trình bên trong tế bào và chiếm đến hơn 50% tổng khối lượng thô của tế bào.
- Protein của cá và mèo được cấu thành từ các đơn phân khác nhau. → Sai. Chúng đều có bản chất được cấu thành từ các đơn phân là các amino acid, điểm khác biệt nằm ở trình tự sắp xếp của các amino acid đó.
- Hiện tượng protein của mèo chứa các amino acid đánh dấu phóng xạ nằm rải rác là bởi có sự sắp xếp lại trình tự các amino acid trong tế bào được quy định bởi gene. → Đúng. Thịt cá đi vào trong cơ thể mèo, qua hệ tiêu hóa sẽ phân cắt toàn bộ protein thịt cá thành các amino acid tự do. Sau đó dựa trên trình tự DNA mang gene quy định, tế bào sẽ lắp ghép lại các amino acid tự do theo trình tự mới của riêng chúng. Vì gene là đặc trưng cho mỗi loài, gene quy định protein của cá cũng sẽ khác của mèo, dẫn đến hiện tượng các amino acid của cá sẽ được lắp ghép ngẫu nhiên và nằm rải rác trong chuỗi polypeptide cấu tạo nên protein của mèo.
- Kết quả thí nghiệm trên cho thấy tầm quan trọng của việc ăn kết hợp các loại thức ăn .→ Đúng. Vì mèo chỉ ăn thịt cá, trong thịt cá có thể thiếu đi một số amino acid mà cơ thể mèo cần, bằng chứng là một số protein của mèo bị thiếu mất một đến hai loại amino acid dẫn tới mất chức năng, ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát triển tốt nhất cho mèo. Các amino acid bị thiếu có thể có trong các loại thực phẩm khác như thực vật, ngũ cốc,… Điều đó cho thấy cần kết hợp nhiều loại thức ăn khác nhau để cơ thể có đủ các loại amino acid mà cơ thể cần.
Khi cơ thể vận động quá sức, ví dụ như chạy đường dài, tế bào sẽ tích tụ các lactic acid gây độc cho tế bào, dẫn tới hiện tượng đau mỏi cơ. Sau khoảng thời gian tương đối dài (từ 1 đến 3 ngày), hiện tượng đau cơ mới có thể chấm dứt hoàn toàn
Lactic acid là sản phẩm tổng hợp của tế bào tạo ra từ quá trình lên men
Nguyên nhân của hiện tượng trên là do tế bào bị thiếu oxygen để phân giải đường glucose tạo ra năng lượng
Mục đích của việc tích tụ lactic acid là để tế bào có thể sản sinh ra nhiều năng lượng hơn bình thường
Tăng cường hiệu quả tuần hoàn máu có thể giúp phòng tránh hiện tượng trên
- Lactic acid là sản phẩm tổng hợp của tế bào tạo ra từ quá trình lên men. → Đúng. Quá trình lên men (hô hấp kị khí) trong tế bào diễn ra theo tiến trình như sau:

- Nguyên nhân của hiện tượng trên là do tế bào bị thiếu oxygen để phân giải đường glucose tạo ra năng lượng. → Đúng. Khi cơ thể vận động quá sức, nhu cầu năng lượng tăng cao nhưng lại thiếu khí oxygen, tế bào cơ sẽ không có đủ oxygen để thực hiện quá trình hô hấp hiếu khí nên bắt buộc chúng phải chuyển sang quá trình lên men lactic để tạo ra ATP (năng lượng) một cách nhanh chóng. Sản phẩm phụ của quá trình này là lactic acid.
- Mục đích của việc tích tụ lactic acid là để tế bào có thể sản sinh ra nhiều năng lượng hơn bình thường. → Sai. Do thiếu oxygen, tế bào bắt buộc phải đi vào tiến trình lên men để tạo ra năng lượng cung cấp cho tế bào. Quá trình này tổng cộng chỉ tạo ra được 4 ATP (2 ATP từ đường phân và 2 ATP từ lên men), thế nhưng hô hấp hiếu khí khi có oxygen có thể tạo ra tối đa 30 – 32 ATP từ cùng 1 phân tử đường glucose. Như vậy khi có đủ oxygen cung cấp cho tế bào thì hô hấp hiếu khí tạo ra năng lượng nhiều hơn rất nhiều so với lên men.
- Tăng cường hiệu quả tuần hoàn máu có thể giúp phòng tránh hiện tượng trên. → Đúng. Vì hệ tuần hoàn là nơi đưa oxygen từ phổi đến với các tế bào, nếu quá trình này diễn ra hiệu quả hơn thì tế bào sẽ luôn được cung cấp đủ oxygen để hô hấp hiếu khí, dẫn tới quá trình lên men không xảy ra và lactic acid cũng không bị tích tụ gây độc tế bào.
Quá trình quang tổng hợp ở thực vật cần 12 phân tử H2O để tổng hợp nên 1 phân tử đường glucose.
Phương trình quang hợp như sau:
\(6 \mathrm{CO}_2+12 \mathrm{H}_2 \mathrm{O} \xrightarrow[\text { Lục lạp }]{\text { Ánh sáng }} \mathrm{C}_6 \mathrm{H}_{12} \mathrm{O}_6+6 \mathrm{O}_2+6 \mathrm{H}_2 \mathrm{O}\)

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Tiếng Anh 12 – I-Learn Smart World – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Tiếng Anh 12 – Global Success – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Hóa Học 12 – Kết Nối Tri Thức – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Hóa Học 12 – Chân Trời Sáng Tạo – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Công Nghệ 12 – Kết Nối Tri Thức – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Địa Lí 12 – Chân Trời Sáng Tạo – Năm Học 2025-2026
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.