28 câu hỏi 60 phút
Đàn linh dương sống trong một khu rừng thuộc cấp độ tổ chức sống nào dưới đây?
Cá thể
Quần thể
Sinh quyển
Quần xã
Quần thể sinh vật là tập hợp các cá thể trong cùng một loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định, vào một thời gian nhất định, có khả năng sinh sản và tạo thành những thế hệ mới.
→ Đàn linh dương sống trong một khu rừng thuộc cấp độ quần thể.
Quần thể sinh vật là tập hợp các cá thể trong cùng một loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định, vào một thời gian nhất định, có khả năng sinh sản và tạo thành những thế hệ mới.
→ Đàn linh dương sống trong một khu rừng thuộc cấp độ quần thể.
Liên kết hydrogen là loại liên kết yếu giữa các phân tử nước.
Khi nước nóng lên, năng lượng nhiệt sẽ phá vỡ các liên kết hydrogen, cho phép các phân tử nước tách ra và bay hơi thành hơi nước.
Disaccharide được hình thành do hai phân tử đường đơn liên kết với nhau (sau khi loại đi một phân tử nước) bằng một liên kết cộng hóa trị.
Lactose bao gồm một phân tử glucose liên kết với một phân tử galactose. → Nó thuộc loại disaccharide.
Amino acid được cấu tạo từ một nguyên tử carbon trung tâm liên kết với một nhóm amino (-NH2), một nhóm carboxyl (-COOH), một nguyên tử H và một chuỗi bên còn gọi là nhóm R.
- Maltose (đường mạch nha) có trong mầm lúa mạch, kẹo mạch nha.
- Saccharose có nhiều trong thực vật, đặc biệt là mía và củ cải đường.
- Lactose (đường sữa) có trong sữa của người và động vật.
- Chitin là loại đường cấu tạo nên bộ khung xương ngoài của nhiều loài như tôm, cua, nhện và thành tế bào của nhiều loài nấm.
Hình ảnh sau đây mô tả cấu tạo của tế bào vi khuẩn.

Cấu trúc số 1 và số 9 đảm nhận chức năng tương tự nhau
Cấu trúc số 3 được cấu tạo bởi peptidoglycan
Vi khuẩn coli gây bệnh đường ruột có cấu trúc số 2
Cấu trúc số 8 thường được sử dụng làm vector để biến nạp gene tái tổ hợp từ tế bào này sang tế bào khác
Một phân tử DNA có khối lượng 9.105 đvC. Phân tử này có hiệu số giữa nucleotide loại A với loại nucleotide không cùng nhóm bổ sung là 20%. Mạch 1 của phân tử DNA có 415 nucleotide loại A, 200 nucleotide loại G và 250 nucleotide loại T
Phân tử DNA này có chiều dài là 5100 A0
Số nucleotide loại A trên mạch 1 bằng số nucleotide loại T trên mạch 2
Có 450 nucleotide loại T trên phân tử DNA này
Có 635 nucleotide loại G trên mạch 2 của phân tử DNA này
Phân tích vật chất di truyền của bốn chủng vi sinh vật gây bệnh thì thu được kết quả như bảng sau.
|
Chủng gây bệnh |
Tỉ lệ các loại nucleotide (%) |
||||
|
A |
T |
U |
G |
C |
|
|
1 |
15 |
15 |
0 |
35 |
35 |
|
2 |
30 |
20 |
0 |
30 |
20 |
|
3 |
24 |
0 |
24 |
21 |
31 |
|
4 |
27 |
0 |
27 |
23 |
23 |
Vật chất di truyền của chủng 1 là DNA mạch đơn
Vật chất di truyền của chủng 2 là DNA mạch kép
Vật chất di truyền của chủng 3 là RNA mạch đơn
Vật chất di truyền của chủng 4 là RNA mạch kép
Năm 1972, Singer và Nicolson đã đề xuất mô hình khảm động của màng sinh chất (màng tế bào). Mô hình này đã được công nhận là phù hợp với các dạng tế bào và giải thích được màng sinh chất vừa có tính ổn định, vừa có tính linh hoạt để đáp ứng được chức năng đa dạng của màng
Màng sinh chất gồm các phân tử phospholipid và protein thường xuyên chuyển động
Thành phần protein màng gồm hai loại là protein bám màng và protein xuyên màng
Tính "động" của màng sinh chất là do các phân tử protein luôn luôn chuyển động
Nhiều phân tử phospholipid nằm xen kẽ với các phân tử cholesterol giúp tăng tính ổn định của màng