Câu hỏi:
Sau khi nhuộm Gram, vi khuẩn Gram âm có màu gì?
Đáp án đúng: A
Sau khi nhuộm Gram, vi khuẩn Gram âm có màu đỏ hồng, còn vi khuẩn Gram dương có màu xanh tím.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
"Bộ Đề Kiểm Tra Giữa Học Kì I - Sinh Học 10 - Chân Trời Sáng Tạo - Bộ Đề 01" bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm, giúp học sinh đánh giá và củng cố kiến thức về các chủ đề sinh học cơ bản của lớp 10 như trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng, di truyền học, cấu trúc và chức năng của tế bào, cùng với các ứng dụng của các quy luật di truyền vào thực tế. Đây là tài liệu hữu ích để học sinh ôn luyện, nâng cao khả năng giải bài tập và chuẩn bị cho các bài kiểm tra chính thức giữa học kì I.
Câu hỏi liên quan
Hình ảnh sau đây mô tả cấu tạo của tế bào vi khuẩn.

Cấu trúc số 1 và số 9 đảm nhận chức năng tương tự nhau
Cấu trúc số 3 được cấu tạo bởi peptidoglycan
Vi khuẩn coli gây bệnh đường ruột có cấu trúc số 2
Cấu trúc số 8 thường được sử dụng làm vector để biến nạp gene tái tổ hợp từ tế bào này sang tế bào khác
Chú thích hình:
(1) Roi.
(2) Màng ngoài.
(3) Thành tế bào.
(4) Màng sinh chất.
(5) Plasmid.
(6) Ribosome.
(7) Tế bào chất.
(8) DNA vùng nhân.
(9) Lông.
- Cấu trúc số 1 và số 9 đảm nhận chức năng tương tự nhau. → Sai. Cấu trúc số 1 là roi giúp tế bào di chuyển, còn cấu trúc số 9 là lông (ngắn hơn roi nhưng có số lượng nhiều hơn roi) giúp tế bào bám dính, tiếp hợp với nhau hoặc bám trên bề mặt tế bào khác.
- Cấu trúc số 3 được cấu tạo bởi peptidoglycan. → Đúng. Cấu trúc số 3 là thành tế bào (được cấu tạo bởi peptidoglycan) có tác dụng giữ ổn định hình dạng và bảo vệ tế bào.
- Vi khuẩn E. coli gây bệnh đường ruột có cấu trúc số 2. → Đúng. Cấu trúc số 2 là màng ngoài - thường có ở các vi khuẩn Gram âm như vi khuẩn E. coli gây bệnh đường ruột, vi khuẩn Vibrio cholerae gây bệnh tả,...
- Cấu trúc số 8 thường được sử dụng làm vector để biến nạp gene tái tổ hợp từ tế bào này sang tế bào khác. → Sai. Cấu trúc số 8 là DNA vùng nhân mang thông tin di truyền điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào vi khuẩn. Còn cấu trúc số 5 plasmid thường chứa nhiều gene kháng thuốc kháng sinh và thường được sử dụng làm vector để biến nạp gene tái tổ hợp từ tế bào này sang tế bào khác.
Một phân tử DNA có khối lượng 9.105 đvC. Phân tử này có hiệu số giữa nucleotide loại A với loại nucleotide không cùng nhóm bổ sung là 20%. Mạch 1 của phân tử DNA có 415 nucleotide loại A, 200 nucleotide loại G và 250 nucleotide loại T
Phân tử DNA này có chiều dài là 5100 A0
Số nucleotide loại A trên mạch 1 bằng số nucleotide loại T trên mạch 2
Có 450 nucleotide loại T trên phân tử DNA này
Có 635 nucleotide loại G trên mạch 2 của phân tử DNA này
- Phân tử DNA này có chiều dài là 5100 A0. → Đúng.
Tổng số nucleotide trên phân tử DNA: N = M : 300 = 9.105 : 300 = 3000 nucleotide.
Chiều dài của phân tử DNA: L = N : 2 x 3,4 = 3000 : 2 x 3,4 = 5100 A0.
- Số nucleotide loại A trên mạch 1 bằng số nucleotide loại T trên mạch 2. → Đúng. 2 mạch của phân tử DNA liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ sung (A liên kết với T, G liên kết với C và ngược lại) nên số nucleotide loại A trên một mạch sẽ bằng số nucleotide loại T trên mạch kia. Mạch 1 có 415 nucleotide loại A, do đó mạch 2 cũng sẽ có 415 nucleotide loại T.
- Có 450 nucleotide loại T trên phân tử DNA này. → Sai.
Ta có: A + G = 50%
A - G = 20%
→ A = T = 35%; G = C = 15%.
→ Số nucleotide loại T là 35% x 3000 = 1050 nucleotide.
- Có 635 nucleotide loại G trên mạch 2 của phân tử DNA này. → Đúng.
Mạch 1 của phân tử DNA có 415 nucleotide loại A, 200 nucleotide loại G và 250 nucleotide loại T.
→ Số nucleotide loại C trên mạch 1 là (3000 : 2) - (415 + 200 + 250) = 635 nucleotide.
Số nucleotide loại C trên mạch 1 bằng số nucleotide loại G trên mạch 2.
→ Số nucleotide loại G trên mạch 2 là 635 nucleotide.
Phân tích vật chất di truyền của bốn chủng vi sinh vật gây bệnh thì thu được kết quả như bảng sau.
|
Chủng gây bệnh |
Tỉ lệ các loại nucleotide (%) |
||||
|
A |
T |
U |
G |
C |
|
|
1 |
15 |
15 |
0 |
35 |
35 |
|
2 |
30 |
20 |
0 |
30 |
20 |
|
3 |
24 |
0 |
24 |
21 |
31 |
|
4 |
27 |
0 |
27 |
23 |
23 |
Vật chất di truyền của chủng 1 là DNA mạch đơn
Vật chất di truyền của chủng 2 là DNA mạch kép
Vật chất di truyền của chủng 3 là RNA mạch đơn
Vật chất di truyền của chủng 4 là RNA mạch kép
- Vật chất di truyền của chủng 1 là DNA mạch đơn. → Sai. Ở chủng 1 có 4 loại nucleotide là A, T, G, C; tỉ lệ A = T và G = C chứng tỏ các nucleotide liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ sung. Vì vậy, vật chất di truyền của chủng 1 là DNA mạch kép.
- Vật chất di truyền của chủng 2 là DNA mạch kép. → Sai. Ở chủng 2 có 4 loại nucleotide, tuy nhiên tỉ lệ A ≠ T, G ≠ C chứng tỏ các nucleotide không liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ sung. Vì vậy, vật chất di truyền của chủng 2 là DNA mạch đơn.
- Vật chất di truyền ở chủng 3 là RNA mạch đơn. → Đúng. Ở chủng 3 có 4 loại nucleotide A, U, G, C; tỉ lệ A = U, G ≠ C chứng tỏ các nucleotide không hoàn toàn liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ sung.
- Vật chất di truyền ở chủng 4 là RNA mạch kép. → Đúng. Ở chủng 3 có 4 loại nucleotide A, U, G, C; tỉ lệ A = U, G = C chứng tỏ các nucleotide liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ sung.
Năm 1972, Singer và Nicolson đã đề xuất mô hình khảm động của màng sinh chất (màng tế bào). Mô hình này đã được công nhận là phù hợp với các dạng tế bào và giải thích được màng sinh chất vừa có tính ổn định, vừa có tính linh hoạt để đáp ứng được chức năng đa dạng của màng
Màng sinh chất gồm các phân tử phospholipid và protein thường xuyên chuyển động
Thành phần protein màng gồm hai loại là protein bám màng và protein xuyên màng
Tính "động" của màng sinh chất là do các phân tử protein luôn luôn chuyển động
Nhiều phân tử phospholipid nằm xen kẽ với các phân tử cholesterol giúp tăng tính ổn định của màng
- Màng sinh chất gồm các phân tử phospholipid và protein thường xuyên chuyển động. → Đúng.
- Thành phần protein màng gồm hai loại là protein bám màng và protein xuyên màng. → Đúng.
- Tính "động" của màng sinh chất là do các phân tử protein luôn luôn chuyển động. → Sai. Tính “động” của màng sinh chất là do sự chuyển động của các phân tử phospholipid và protein trên màng.
- Nhiều phân tử phospholipid nằm xen kẽ với các phân tử cholesterol giúp tăng tính ổn định của màng. → Sai. Nhiều phân tử cholesterol nằm xen kẽ với các phân tử phospholipid giúp tăng tính ổn định của màng.
Một nguyên tử carbon có tối đa 4 electron có thể chia sẻ với các nguyên tử khác.
Nguyên tử carbon có 4 electron ở lớp ngoài cùng (có hóa trị bốn) nên có thể cho đi hoặc thu về 4 electron để có đủ 8 electron ở lớp ngoài cùng, do đó, nó có thể hình thành liên kết với các nguyên tử khác (C, H, O, N, P, S). Nhờ đặc điểm này, carbon có thể hình thành các mạch carbon với cấu trúc khác nhau, là cơ sở hình thành vô số hợp chất hữu cơ.

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Tiếng Anh 12 – I-Learn Smart World – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Tiếng Anh 12 – Global Success – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Hóa Học 12 – Kết Nối Tri Thức – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Hóa Học 12 – Chân Trời Sáng Tạo – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Công Nghệ 12 – Kết Nối Tri Thức – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Địa Lí 12 – Chân Trời Sáng Tạo – Năm Học 2025-2026
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.