Câu hỏi:
Nguyên tố nào sau đây có hàm lượng cao nhất trong cơ thể con người?
Đáp án đúng: C
Oxygen là nguyên tố có hàm lượng cao nhất trong cơ thể con người (65%).
Hàm lượng các nguyên tố khác: Carbon (18,5%), hydrogen (9,5%), nitrogen (3,2%).
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Nội dung "Bộ Đề Kiểm Tra Học Kì I - Sinh Học 10 - Chân Trời Sáng Tạo - Bộ Đề 01" bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận, tập trung vào những chủ đề trọng tâm như thành phần hóa học của tế bào, cấu trúc và chức năng của tế bào, chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào. Đây là tài liệu hữu ích giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức, rèn kỹ năng vận dụng và chuẩn bị tốt cho kỳ kiểm tra học kì I.
Câu hỏi liên quan
Xu hướng nghiên cứu sinh học không hướng tới sự phát triển bền vững là:
- Phát triển các giống sinh vật mới chú trọng hoàn toàn vào lợi ích kinh tế. Việc chỉ tập trung vào lợi ích kinh tế mà bỏ qua các yếu tố môi trường và xã hội có thể dẫn đến những hậu quả tiêu cực như mất cân bằng sinh thái, ô nhiễm môi trường và suy thoái tài nguyên.
Giải thích các đáp án còn lại:
- Nghiên cứu xu hướng tiến hóa của sinh vật và các yếu tố ảnh hưởng. Nghiên cứu này giúp hiểu rõ hơn về sự sống, sự thích nghi và tiến hóa của sinh vật trong môi trường. Từ đó giúp con người đưa ra được những dự đoán và ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững.
- Phát triển các giống vi sinh vật có khả năng phân hủy chất thải nhựa. Đây là một hướng nghiên cứu tích cực, góp phần giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường do rác thải nhựa.
- Nghiên cứu phương pháp hạn chế khả năng sinh sản của các giống loài. Nghiên cứu này có thể giúp kiểm soát quần thể sinh vật, ngăn chặn sự bùng nổ số lượng gây mất cân bằng sinh thái hoặc dịch bệnh. Tuy nhiên, cần xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo không gây ảnh hưởng tiêu cực đến đa dạng sinh học.
Mô hình VAC là một ví dụ điển hình cho thấy sự tương tác và trao đổi vật chất, năng lượng giữa các thành phần trong một hệ sinh thái (vườn, ao, chuồng).
- Hệ thống mở: Hệ sinh thái VAC liên tục trao đổi vật chất và năng lượng với môi trường bên ngoài. Nó nhận năng lượng từ ánh sáng mặt trời, vật chất từ bên ngoài (như thức ăn bổ sung, nước mưa) và thải ra các chất thải.
- Tự điều chỉnh: Hệ sinh thái VAC có khả năng tự điều chỉnh để duy trì sự cân bằng. Ví dụ, khi lượng phân bón từ chuồng quá nhiều, cây trồng sẽ phát triển mạnh, hấp thụ nhiều dinh dưỡng hơn, giúp điều hòa lượng dinh dưỡng trong đất.
Các đáp án khác không phải trọng tâm được thể hiện trong mô hình VAC.
Lưới nội chất trơn có chức năng phân giải thuốc và chất độc trong tế bào, trong đó bao gồm cả rượu. Đồng thời bào quan này cũng có chức năng tổng hợp lipid, nên sự phát triển của lưới nội chất trơn sẽ tăng cường tổng hợp lipid trong tế bào, thêm nữa rượu sẽ ức chế quá trình oxy hóa các acid béo, làm chậm và giảm khả năng phân hủy lipid của gan, dẫn tới bệnh gan nhiễm mỡ.
Chúng ta cần phải bổ sung nước mỗi ngày cho cơ thể vì hầu hết các phản ứng sinh hóa của tế bào đều diễn ra trong nước.
- Hydrogen và oxygen không phải là các nguyên tố vi lượng vì chúng chiếm tỉ trọng lớn trong cơ thể người: Hydrogen là 10%, oxygen là 65%. Nguyên tố vi lượng là các nguyên tố mà sinh vật chỉ cần một lượng rất nhỏ.
- Mặc dù nước có khả năng điều hòa thân nhiệt nhưng đây không phải vai trò chính của nước.
- Trong tế bào cũng có nhiều phân tử khác có khả năng phân cực như carbohydrate, lipid,… chứ không chỉ riêng mình nước.
Để tìm hiểu về tác động của nồng độ chất tan trong môi trường ảnh hưởng như thế nào tới tế bào của động vật và thực vật, một bạn học sinh đã tiến hành thí nghiệm trên hai mẫu vật là máu ếch và lá thài lài tía như sau:

Đối với tế bào động vật, dung dịch NaCl 0,9% là môi trường đẳng trương, dung dịch NaCl 10% là môi trường ưu trương
Ở bước 3, chỉ có tế bào động vật bị teo lại (thu nhỏ về mặt kích thước) còn tế bào thực vật thì không
Ở bước 3, nước sẽ đi từ trong tế bào động vật và tế bào thực vật đi ra ngoài, còn NaCl sẽ đi vào trong để cân bằng nồng độ
Sau bước 5, tế bào động và tế bào thực vật sẽ trở lại như nguyên dạng ban đầu
- Đối với tế bào động vật, dung dịch NaCl 0,9% là môi trường đẳng trương, dung dịch NaCl 10% là môi trường ưu trương. → Đúng. Dung dịch NaCl 0,9% có nồng độ chất tan tương đương với tế bào hồng cầu nên đây là môi trường đẳng trương. Dung dịch NaCl 10% có nồng độ chất tan cao hơn so với trong tế bào nên đây là môi trường ưu trương.
- Ở bước 3, chỉ có tế bào động vật bị teo lại (thu nhỏ về mặt kích thước) còn tế bào thực vật thì không → Đúng. Trong môi trường ưu trương, tế bào sẽ bị mất nước và dẫn tới hiện tượng co màng sinh chất (co nguyên sinh). Đối với tế bào động vật, chúng sẽ bị teo nhỏ về kích thước. Còn đối với tế bào thực vật, màng sinh chất cũng bị teo lại nhưng hình dạng tế bào vẫn không đổi. Lí do là bởi tế bào thực vật có thành tế bào cellulose cứng chắc, giúp cố định hình dạng tế bào. Do đó mà màng sinh chất có thể bị teo lại, bị bóc tách ra khỏi thành tế bào nhưng hình dạng của tế bào thực vật vẫn sẽ không thay đổi.
- Ở bước 3, nước sẽ đi từ trong tế bào động vật và tế bào thực vật đi ra ngoài, còn NaCl sẽ đi vào trong để cân bằng nồng độ. → Sai. Trong môi trường ưu trương, để cân bằng gradient nồng độ, theo lí thuyết, nước sẽ đi ra khỏi tế bào và chất tan (NaCl) sẽ đi vào tế bào. Nhưng do màng sinh chất là màng bán thấm, chỉ cho một số chất kị nước hay các chất khí đi qua, nên trong trường hợp này chỉ có nước có thể tự do đi qua màng tế bào theo cơ chế thẩm thấu, còn NaCl không thể đi vào do nó có kích thước lớn và mang điện tích.
- Sau bước 5, tế bào động và tế bào thực vật sẽ trở lại như nguyên dạng ban đầu. → Sai. Tế bào động vật sau khi bị teo quá mức sẽ không thể phục hồi lại được do chúng không có hiện tượng phản co nguyên sinh. Ở thực vật tuy có khả năng phục hồi (phản co nguyên sinh) nhưng không phải mọi tế bào đều sẽ được phục hồi hoàn toàn, do trong môi trường ưu trương ít nhiều sẽ làm cho các tế bào bị tổn thương.
Để kiểm chứng khả năng hoạt động của enzyme trong các điều kiện nhiệt độ môi trường khác nhau, bạn A đã tiến hành thí nghiệm như sau:
- Bước 1: Lấy 3 ống nghiệm, mỗi ống cho 1 ml dung dịch nước bọt (amylase) đặt vào 3 môi trường: Một ống để ở nhiệt độ phòng, một ống để ở tủ đá (khoảng 0oC), ống còn lại để ở bể ổn nhiệt 80oC.
- Bước 2: Sau 15 phút, lấy 3 ống nghiệm ra và cho thêm vào mỗi ống 1 mL dung dịch tinh bột 0,5%, lắc đều và giữ ở nhiệt độ như bước 1 trong 10 phút.
- Bước 3: Cho vào mỗi ống nghiệm 3 giọt thuốc thử Lugol và lắc đều, quan sát hiện tượng.
Kết quả thí nghiệm thu được như sau:

Biết rằng ống C là ống nghiệm được đặt trong tủ đá. Bạn A đưa ra kết luận như sau: Enzyme amylase không có khả năng hoạt động ở nhiệt độ 80oC, ở nhiệt độ phòng và 0oC vẫn có khả năng hoạt động được
Enzyme amylase có chức năng hoạt hóa quá trình phân giải tinh bột thành đường
Ống A là ống để ở nhiệt độ phòng
Ống B không đổi màu, chứng tỏ tinh bột đã bị phân giải hoàn toàn
Kết luận của bạn A là chính xác
Một nhà khoa học đã sử dụng các đồng vị phóng xạ để đánh dấu các amino acid có trong protein của cá rô phi và chỉ cho mèo ăn cá đó. Các điều kiện chăm sóc khác đều bình thường. Sau một thời gian dài, kết quả khi phân tích protein của mèo cho thấy một số protein có chứa các amino acid đánh dấu phóng xạ trên nhưng nằm rải rác ở những vị trí khác nhau của các chuỗi polypeptide. Một số protein khác bị mất chức năng do thiếu mất một đến hai loại amino acid
Protein là nguyên liệu chính cấu tạo nên cơ thể sinh vật
Protein của cá và mèo được cấu thành từ các đơn phân khác nhau
Hiện tượng protein của mèo chứa các amino acid đánh dấu phóng xạ nằm rải rác là bởi có sự sắp xếp lại trình tự các amino acid trong tế bào được quy định bởi gene
Kết quả thí nghiệm trên cho thấy tầm quan trọng của việc ăn kết hợp các loại thức ăn
Khi cơ thể vận động quá sức, ví dụ như chạy đường dài, tế bào sẽ tích tụ các lactic acid gây độc cho tế bào, dẫn tới hiện tượng đau mỏi cơ. Sau khoảng thời gian tương đối dài (từ 1 đến 3 ngày), hiện tượng đau cơ mới có thể chấm dứt hoàn toàn
Lactic acid là sản phẩm tổng hợp của tế bào tạo ra từ quá trình lên men
Nguyên nhân của hiện tượng trên là do tế bào bị thiếu oxygen để phân giải đường glucose tạo ra năng lượng
Mục đích của việc tích tụ lactic acid là để tế bào có thể sản sinh ra nhiều năng lượng hơn bình thường
Tăng cường hiệu quả tuần hoàn máu có thể giúp phòng tránh hiện tượng trên

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Tiếng Anh 12 – I-Learn Smart World – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Tiếng Anh 12 – Global Success – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Hóa Học 12 – Kết Nối Tri Thức – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Hóa Học 12 – Chân Trời Sáng Tạo – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Công Nghệ 12 – Kết Nối Tri Thức – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Địa Lí 12 – Chân Trời Sáng Tạo – Năm Học 2025-2026
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.