Trắc nghiệm Tình hình kinh tế ở các thế kỉ XVI-XVIII Lịch Sử Lớp 10
-
Câu 1:
Vào các thế kỉ XV - XVI, trên thế giới cụ thể được cho có sự kiện gì đáng ghi nhớ góp phần quan trọng vào sự giao lưu quốc tế trong đó có nước ta?
A. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất.
B. Cuộc cách mạng chất xám ở các nước phương Tây.
C. Cuộc phát kiến địa lý.
D. Sự phát triển của kĩ thuật đóng thuyền.
-
Câu 2:
Các làng nghề thủ công có từ thế kỉ XVI đến XVIII cho đến hiện nay cụ thể được cho đang trong tình trạng như thế nào?
A. Tất cả các ngành thủ công nghiệp đều được giữ gìn và phát triển.
B. Nhiều làng nghề vẫn tiếp tục phát triển và nổi tiếng.
C. Tất cả đã bị phá hủy hoàn toàn theo sự suy tàn của các đô thị.
D. Phát triển mạnh mẽ, cung cấp đa số mặt hàng cho dân cư.
-
Câu 3:
Ý nào sau đây cụ thể được cho không phải tác dụng của việc buôn bán trong nước ở nước ta từ thế kỉ XVI đến XVIII?
A. Buôn bán phát triển thành một nghề.
B. Thúc đẩy phát triển các ngành nghề trong nước.
C. Cải thiện cuộc sống của nhân dân.
D. Đem lại nguồn thu nhập lớn cho giai cấp tư sản.
-
Câu 4:
Nhận xét nào sau đây cụ thể được cho là chính xác về sự phát triển của thủ công nghiệp nước ta từ thế kỉ XVI đến XVIII?
A. phát triển mạnh, có nhiều sản phẩm phong phú, hấp dẫn.
B. phát triển mạnh nhất Đông Nam Á, mẫu mã đa dạng.
C. xuất hiện nhiều phường hội cùng giúp đỡ nhau sản xuất.
D. nhiều phố xá, cửa hàng được lập nên ở nhiều nơi.
-
Câu 5:
Ý nào sau đây cụ thể được cho phản ánh điểm hạn chế của nông nghiệp nước ta từ thế kỉ XVI đến XVIII?
A. Nhân dân tiếp tục khai hoang, diện tích đất canh tác được mở rộng.
B. Nhà nước không qua tâm đến sản xuất nông nghiệp như trước.
C. Ruộng đất ngày càng tập trung trong tay địa chủ phong kiến.
D. Nạn vỡ đê xảy ra liên miên, nhân dân phải bỏ làng đi phiêu tán.
-
Câu 6:
Nguyên nhân chủ yếu nhất làm cho ngoại thương ở nước ta phát triển mạnh mẽ trong các thế kỉ XVI – XVIII cụ thể được cho chính là
A. Do sự phát triển giao lưu buôn bán trên thế giới và chính sách mở cửa của chính quyền Trịnh, Nguyễn
B. Do sản phẩm thủ công ngày càng nhiều đã thu hút các thương nhiên nước ngoài đến buôn bán
C. Do nước ta có nhiều cửa biển thuận lợi cho việc giao thương
D. Do chính quyền Trịnh, Nguyễn đánh thuế nhẹ đối với các thương nhân nước ngoài
-
Câu 7:
Ý nào dưới đây được cho là thể hiện nét mới về tình hình ngoại thương ở nước ta trong các thế kỉ XVI – XVIII?
A. Đã xuất hiện những thương nhân đến từ châu Âu
B. Đàng Trong đã hình thành các thương cảng lớn nhất đất nước
C. Sự ra đời của các cơ quan chuyên trách việc buôn bán với nước ngoài
D. Sự ra đời của những đội thuyền lớn để buôn bán với châu Âu
-
Câu 8:
Biểu hiện nào sau đây cụ thể được cho là không minh chứng cho sự phát triển của ngành khai mỏ ở Đảng Ngoài từ thế kỉ XVI đến XVIII?
A. Một số thợ giỏi vừa lập phường sản xuất vừa buôn bán.
B. Lượng kim loại bán ra thị trường ngày càng lớn.
C. Một số người Hoa sang xin thầu khai thác một số mỏ.
D. Lượng kim loại phục vụ nhà nước ngày càng tăng.
-
Câu 9:
Thủ công nghiệp ở nước ta trong các thế kỉ XVI – XVIII cụ thể được cho là có điểm gì mới so với giai đoạn trước?
A. Hàng thủ công của nước ta đã được buôn bán đến nhiều nước
B. Xuất hiện nhiều nghề thủ công mới
C. Một số thợ giỏi lập phường vừa sản xuất, vừa bán hàng
D. Có nhiều làng nghề thủ công
-
Câu 10:
Câu ca sau cụ thể được cho là chứng tỏ điều gì
Đình Bảng bán ấm, bán khay
Phù Lưu họp chợ mỗi ngày một đông.
A. Sự phát triển của thủ công nghiệp
B. Sự xuất hiện nhiều nghề thủ công mới
C. Sự phát triển của ngành nông nghiệp lúc bấy giờ
D. Người dân họp chợ buôn bán hàng hóa đông đảo.
-
Câu 11:
Điểm mới nào sau đây cụ thể được cho đã thể hiện sự phát triển của thương nghiệp ở nước ta từ thế kỉ XVI – XVIII?
A. Xuất hiện các chợ họp theo phiên
B. Xuất hiện một số làng buôn và trung tâm buôn bán của các vùng
C. Thợ thủ công đem hàng đến các đô thị, cảng thị buôn bán
D. Có sự giao lưu buôn bán với một số nước trong khu vực.
-
Câu 12:
Ý nào sau đây cụ thể được cho đã phản ánh không chính xác về đặc điểm của nông nghiệp nước ta cuối thế kỉ XV – đầu thế kỉ XVI?
A. Ruộng đất ngày càng tập trung vào tay tầng lớp địa chủ, quan lại
B. Nhà nước không quan tâm nhiều đến sản xuất
C. Thiên tai, hạn hán, mất mùa thường xuyên xảy ra
D. Ở vùng đất mới Đàng Trong, nông nghiệp tương đối phát triển
-
Câu 13:
Nhân tố nào dưới đây được cho đã tạo điều kiện cho sự hình thành và hưng khởi của các đô thị ở nước ta trong các thế kỉ XVI – XVIII?
A. Chính sách cải cách của nhà nước.
B. Nhiều thương nhân đến Việt Nam buôn bán.
C. Những đô thị cũ trước đây được phục hồi.
D. Sự phát triển của kinh tế hàng hóa.
-
Câu 14:
Người Bồ Đào Nha, Anh, Pháp, Hà Lan đến nước ta để mang hàng hóa của họ cụ thể được cho đổi lấy những gì?
A. vũ khí, thuốc súng, len dạ.
B. tơ lụa, đường, nông sản quý.
C. bạc, đồng, đồ sứ.
D. vũ khí, len dạ, đồ sứ.
-
Câu 15:
Biểu hiện nào dưới đây được cho chứng tỏ buôn bán nước nước ta phát triển mạnh ở miền xuôi từ các thế kỉ XVI – XVII?
A. nhiều phường hội được thành lập.
B. chợ làng, chợ huyện, chợ phủ mọc lên khắp nơi.
C. thương nhân nước ngoài đến buôn bán lâu dài.
D. nhà nước đóng nhiều thuyển để thuận tiện buôn bán.
-
Câu 16:
Thương nhân Hà Lan mỗi lần vào nước ta phải mua tơ xấu của chúa Trịnh đến hàng vạn lạng bạc, trong lúc đó “nợ cũ thì hầu như tuyệt vọng mà bọn quan lại thì ít khi trả tiền ngay, trong khi những việc này không đem trình lên chúa được nếu như không thông qua các bà phi dẫn đến tệ hà làm nặng nề”.
Đoạn trích trên cụ thể được cho là đã thể hiện điều gì về tình hình ngoại thương nước ta giữa thế kỉ XVIII?
A. nguyên nhân đưa đến sự suy yếu của ngoại thương.
B. sự khủng hoảng của chính quyền Đàng Ngoài.
C. sự suy yếu của chính quyền Đàng Trong.
D. sự phát triển của tệ tham nhũng ở địa phương.
-
Câu 17:
Ngành nào từ thế kỉ XVI đến XVIII cụ thể được cho đã trở thành ngành kinh tế phát triển ở cả Đàng Trong và Đảng Ngoài?
A. đúc đồng.
B. làm gốm sứ.
C. khai mỏ.
D. làm giấy.
-
Câu 18:
Các nghề thủ công truyền thống ở Việt Nam trong thế kỉ XVI – XVIII cụ thể được cho bao gồm
A. làm gốm sứ, dệt vải lụa, làm giấy, làm đồ trang sức.
B. làm gốm sứ, dệt vải lụa, làm tranh sơn mài, làm đồ trang sức.
C. làm đường trắng, làm gốm sử, dệt vải lụa, làm giấy.
D. khắc in bản gỗ, dệt vải lụa, rèn sắt, đúc đồng.
-
Câu 19:
Các chúa Nguyễn ở Đảng Trong cụ thể được cho là đã thực hiện chính sách gì để mở rộng ruộng đồng?
A. tăng cường xâm lược lãnh thổ.
B. tiến hành chiến tranh với Đảng Ngoài.
C. khuyến khích mua bán ruộng đất.
D. khuyến khích nhân dân khai phá đất hoang.
-
Câu 20:
Từ nửa sau thế kỉ XVII, tình hình nông nghiệp nước ta cụ thể được cho là có điểm gì nổi bật?
A. khủng hoảng trầm trọng.
B. phát triển vượt bậc.
C. dần ổn định trở lại.
D. suy yếu nghiêm trọng.
-
Câu 21:
Vào các thế kỉ XV - XVI, trên thế giới được cho đã có sự kiện gì đáng ghi nhớ góp phần quan trọng vào sự giao lưu quốc tế trong đó có nước ta?
A. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất.
B. Cuộc cách mạng chất xám ở các nước phương Tây.
C. Cuộc phát kiến địa lý.
D. Sự phát triển của kĩ thuật đóng thuyền.
-
Câu 22:
Các làng nghề thủ công có từ thế kỉ XVI đến XVIII cho đến hiện nay được cho là đang trong tình trạng như thế nào?
A. Tất cả các ngành thủ công nghiệp đều được giữ gìn và phát triển.
B. Nhiều làng nghề vẫn tiếp tục phát triển và nổi tiếng.
C. Tất cả đã bị phá hủy hoàn toàn theo sự suy tàn của các đô thị.
D. Phát triển mạnh mẽ, cung cấp đa số mặt hàng cho dân cư.
-
Câu 23:
Ý nào sau đây được cho là không phải tác dụng của việc buôn bán trong nước ở nước ta từ thế kỉ XVI đến XVIII?
A. Buôn bán phát triển thành một nghề.
B. Thúc đẩy phát triển các ngành nghề trong nước.
C. Cải thiện cuộc sống của nhân dân.
D. Đem lại nguồn thu nhập lớn cho giai cấp tư sản.
-
Câu 24:
Nhận xét nào sau đây được cho là chính xác về sự phát triển của thủ công nghiệp nước ta từ thế kỉ XVI đến XVIII?
A. phát triển mạnh, có nhiều sản phẩm phong phú, hấp dẫn.
B. phát triển mạnh nhất Đông Nam Á, mẫu mã đa dạng.
C. xuất hiện nhiều phường hội cùng giúp đỡ nhau sản xuất.
D. nhiều phố xá, cửa hàng được lập nên ở nhiều nơi.
-
Câu 25:
Ý nào sau đây được cho phản ánh điểm hạn chế của nông nghiệp nước ta từ thế kỉ XVI đến XVIII?
A. Nhân dân tiếp tục khai hoang, diện tích đất canh tác được mở rộng.
B. Nhà nước không qua tâm đến sản xuất nông nghiệp như trước.
C. Ruộng đất ngày càng tập trung trong tay địa chủ phong kiến.
D. Nạn vỡ đê xảy ra liên miên, nhân dân phải bỏ làng đi phiêu tán.
-
Câu 26:
Nguyên nhân được cho là chủ yếu nhất làm cho ngoại thương ở nước ta phát triển mạnh mẽ trong các thế kỉ XVI – XVIII là
A. Do sự phát triển giao lưu buôn bán trên thế giới và chính sách mở cửa của chính quyền Trịnh, Nguyễn
B. Do sản phẩm thủ công ngày càng nhiều đã thu hút các thương nhiên nước ngoài đến buôn bán
C. Do nước ta có nhiều cửa biển thuận lợi cho việc giao thương
D. Do chính quyền Trịnh, Nguyễn đánh thuế nhẹ đối với các thương nhân nước ngoài
-
Câu 27:
Ý nào dưới đây được cho thể hiện nét mới về tình hình ngoại thương ở nước ta trong các thế kỉ XVI – XVIII?
A. Đã xuất hiện những thương nhân đến từ châu Âu
B. Đàng Trong đã hình thành các thương cảng lớn nhất đất nước
C. Sự ra đời của các cơ quan chuyên trách việc buôn bán với nước ngoài
D. Sự ra đời của những đội thuyền lớn để buôn bán với châu Âu
-
Câu 28:
Biểu hiện nào sau đây được cho là không minh chứng cho sự phát triển của ngành khai mỏ ở Đảng Ngoài từ thế kỉ XVI đến XVIII?
A. Một số thợ giỏi vừa lập phường sản xuất vừa buôn bán.
B. Lượng kim loại bán ra thị trường ngày càng lớn.
C. Một số người Hoa sang xin thầu khai thác một số mỏ.
D. Lượng kim loại phục vụ nhà nước ngày càng tăng.
-
Câu 29:
Thủ công nghiệp ở nước ta trong các thế kỉ XVI – XVIII được cho có điểm gì mới so với giai đoạn trước?
A. Hàng thủ công của nước ta đã được buôn bán đến nhiều nước
B. Xuất hiện nhiều nghề thủ công mới
C. Một số thợ giỏi lập phường vừa sản xuất, vừa bán hàng
D. Có nhiều làng nghề thủ công
-
Câu 30:
Câu ca sau đây được cho chứng tỏ điều gì
Đình Bảng bán ấm, bán khay
Phù Lưu họp chợ mỗi ngày một đông.
A. Sự phát triển của thủ công nghiệp
B. Sự xuất hiện nhiều nghề thủ công mới
C. Sự phát triển của ngành nông nghiệp lúc bấy giờ
D. Người dân họp chợ buôn bán hàng hóa đông đảo
-
Câu 31:
Điểm mới nào sau đây được cho thể hiện sự phát triển của thương nghiệp ở nước ta từ thế kỉ XVI – XVIII?
A. Xuất hiện các chợ họp theo phiên
B. Xuất hiện một số làng buôn và trung tâm buôn bán của các vùng
C. Thợ thủ công đem hàng đến các đô thị, cảng thị buôn bán
D. Có sự giao lưu buôn bán với một số nước trong khu vực.
-
Câu 32:
Ý nào sau đây được cho phản ánh không chính xác về đặc điểm của nông nghiệp nước ta cuối thế kỉ XV – đầu thế kỉ XVI?
A. Ruộng đất ngày càng tập trung vào tay tầng lớp địa chủ, quan lại
B. Nhà nước không quan tâm nhiều đến sản xuất
C. Thiên tai, hạn hán, mất mùa thường xuyên xảy ra
D. Ở vùng đất mới Đàng Trong, nông nghiệp tương đối phát triển
-
Câu 33:
Nhân tố nào dưới đây được cho tạo điều kiện cho sự hình thành và hưng khởi của các đô thị ở nước ta trong các thế kỉ XVI – XVIII?
A. Chính sách cải cách của nhà nước.
B. Nhiều thương nhân đến Việt Nam buôn bán.
C. Những đô thị cũ trước đây được phục hồi.
D. Sự phát triển của kinh tế hàng hóa.
-
Câu 34:
Người Bồ Đào Nha, Anh, Pháp, Hà Lan đến nước ta được cho là để mang hàng hóa của họ đổi lấy những gì?
A. vũ khí, thuốc súng, len dạ.
B. tơ lụa, đường, nông sản quý.
C. bạc, đồng, đồ sứ.
D. vũ khí, len dạ, đồ sứ.
-
Câu 35:
Biểu hiện nào dưới đây được cho chứng tỏ buôn bán nước nước ta phát triển mạnh ở miền xuôi từ các thế kỉ XVI – XVII?
A. nhiều phường hội được thành lập.
B. chợ làng, chợ huyện, chợ phủ mọc lên khắp nơi.
C. thương nhân nước ngoài đến buôn bán lâu dài.
D. nhà nước đóng nhiều thuyển để thuận tiện buôn bán.
-
Câu 36:
Thương nhân Hà Lan mỗi lần vào nước ta phải mua tơ xấu của chúa Trịnh đến hàng vạn lạng bạc, trong lúc đó “nợ cũ thì hầu như tuyệt vọng mà bọn quan lại thì ít khi trả tiền ngay, trong khi những việc này không đem trình lên chúa được nếu như không thông qua các bà phi dẫn đến tệ hà làm nặng nề”.
Đoạn trích trên được cho đã thể hiện điều gì về tình hình ngoại thương nước ta giữa thế kỉ XVIII?
A. nguyên nhân đưa đến sự suy yếu của ngoại thương.
B. sự khủng hoảng của chính quyền Đàng Ngoài.
C. sự suy yếu của chính quyền Đàng Trong.
D. sự phát triển của tệ tham nhũng ở địa phương.
-
Câu 37:
Ngành nào từ thế kỉ XVI đến XVIII được cho trở thành ngành kinh tế phát triển ở cả Đàng Trong và Đảng Ngoài?
A. đúc đồng.
B. làm gốm sứ.
C. khai mỏ.
D. làm giấy.
-
Câu 38:
Các nghề thủ công truyền thống ở Việt Nam trong thế kỉ XVI – XVIII được cho bao gồm
A. làm gốm sứ, dệt vải lụa, làm giấy, làm đồ trang sức.
B. làm gốm sứ, dệt vải lụa, làm tranh sơn mài, làm đồ trang sức.
C. làm đường trắng, làm gốm sử, dệt vải lụa, làm giấy.
D. khắc in bản gỗ, dệt vải lụa, rèn sắt, đúc đồng.
-
Câu 39:
Các chúa Nguyễn ở Đảng Trong được cho đã thực hiện chính sách gì để mở rộng ruộng đồng?
A. tăng cường xâm lược lãnh thổ.
B. tiến hành chiến tranh với Đảng Ngoài.
C. khuyến khích mua bán ruộng đất.
D. khuyến khích nhân dân khai phá đất hoang.
-
Câu 40:
Từ nửa sau thế kỉ XVII, tình hình nông nghiệp nước ta được cho có điểm gì nổi bật?
A. khủng hoảng trầm trọng.
B. phát triển vượt bậc.
C. dần ổn định trở lại.
D. suy yếu nghiêm trọng.
-
Câu 41:
Vào các thế kỉ XV - XVI, trên thế giới có sự kiện gì đáng ghi nhớ góp phần quan trọng vào sự giao lưu quốc tế trong đó có Việt Nam?
A. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất.
B. Cuộc cách mạng chất xám ở các nước phương Tây.
C. Cuộc phát kiến địa lý.
D. Sự phát triển của kĩ thuật đóng thuyền.
-
Câu 42:
Các làng nghề thủ công có từ giai đoạn thế kỉ XVI đến XVIII ở đất nước ta cho đến hiện nay đang trong tình trạng như thế nào?
A. Tất cả các ngành thủ công nghiệp đều được giữ gìn và phát triển.
B. Nhiều làng nghề vẫn tiếp tục phát triển và nổi tiếng.
C. Tất cả đã bị phá hủy hoàn toàn theo sự suy tàn của các đô thị.
D. Phát triển mạnh mẽ, cung cấp đa số mặt hàng cho dân cư.
-
Câu 43:
Ý nào sau đây không chính xác là tác dụng của việc buôn bán trong nước ở Việt Nam từ thế kỉ XVI đến XVIII?
A. Buôn bán phát triển thành một nghề.
B. Thúc đẩy phát triển các ngành nghề trong nước.
C. Cải thiện cuộc sống của nhân dân.
D. Đem lại nguồn thu nhập lớn cho giai cấp tư sản.
-
Câu 44:
Nhận xét nào sau đây là chính xác về sự phát triển của thủ công nghiệp Việt Nam từ thế kỉ XVI đến XVIII?
A. phát triển mạnh, có nhiều sản phẩm phong phú, hấp dẫn.
B. phát triển mạnh nhất Đông Nam Á, mẫu mã đa dạng.
C. xuất hiện nhiều phường hội cùng giúp đỡ nhau sản xuất.
D. nhiều phố xá, cửa hàng được lập nên ở nhiều nơi.
-
Câu 45:
Ý nào sau đây phản ánh điểm hạn chế của nông nghiệp Việt Nam từ thế kỉ XVI đến XVIII?
A. Nhân dân tiếp tục khai hoang, diện tích đất canh tác được mở rộng.
B. Nhà nước không qua tâm đến sản xuất nông nghiệp như trước.
C. Ruộng đất ngày càng tập trung trong tay địa chủ phong kiến.
D. Nạn vỡ đê xảy ra liên miên, nhân dân phải bỏ làng đi phiêu tán.
-
Câu 46:
Nguyên nhân chủ yếu nhất làm cho ngoại thương ở Việt Nam phát triển mạnh mẽ trong các thế kỉ XVI – XVIII là
A. Do sự phát triển giao lưu buôn bán trên thế giới và chính sách mở cửa của chính quyền Trịnh, Nguyễn
B. Do sản phẩm thủ công ngày càng nhiều đã thu hút các thương nhiên nước ngoài đến buôn bán
C. Do nước ta có nhiều cửa biển thuận lợi cho việc giao thương
D. Do chính quyền Trịnh, Nguyễn đánh thuế nhẹ đối với các thương nhân nước ngoài
-
Câu 47:
Ý nào thể hiện nét mới về tình hình ngoại thương ở Việt Nam trong các thế kỉ XVI – XVIII?
A. Đã xuất hiện những thương nhân đến từ châu Âu
B. Đàng Trong đã hình thành các thương cảng lớn nhất đất nước
C. Sự ra đời của các cơ quan chuyên trách việc buôn bán với nước ngoài
D. Sự ra đời của những đội thuyền lớn để buôn bán với châu Âu
-
Câu 48:
Biểu hiện nào sau đây không minh chứng cho sự phát triển của ngành khai mỏ ở vùng đất Đảng Ngoài từ thế kỉ XVI đến XVIII?
A. Một số thợ giỏi vừa lập phường sản xuất vừa buôn bán.
B. Lượng kim loại bán ra thị trường ngày càng lớn.
C. Một số người Hoa sang xin thầu khai thác một số mỏ.
D. Lượng kim loại phục vụ nhà nước ngày càng tăng.
-
Câu 49:
Thủ công nghiệp ở Việt Nam trong các thế kỉ XVI – XVIII có điểm gì mới so với giai đoạn trước?
A. Hàng thủ công của nước ta đã được buôn bán đến nhiều nước
B. Xuất hiện nhiều nghề thủ công mới
C. Một số thợ giỏi lập phường vừa sản xuất, vừa bán hàng
D. Có nhiều làng nghề thủ công
-
Câu 50:
Câu ca dưới đây chứng tỏ ý nghĩa gì ?
Đình Bảng bán ấm, bán khay
Phù Lưu họp chợ mỗi ngày một đông.
A. Sự phát triển của thủ công nghiệp
B. Sự xuất hiện nhiều nghề thủ công mới
C. Sự phát triển của ngành nông nghiệp lúc bấy giờ
D. Người dân họp chợ buôn bán hàng hóa đông đảo.