Xét 3 cặp gen Aa, Bb, Dd di truyền phân li độc lập với nhau, mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn. Thế hệ xuất phát của một quần thể thì có tỉ lệ kiểu gen là: 0,4AaBBDd : 0,6aaBBDD. Biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Nếu các cá thể giao phối ngẫu nhiên thì ở F2, kiểu hình trội về 3 tính trạng chiếm 27%
II. Nếu các cá thể tự thụ phấn thì ở F2, kiểu gen dị hợp về 2 cặp gen chiếm 10%
III. Nếu các cá thể tự thụ phấn thì ở F3, kiểu hình lặn về 2 tính trạng chiếm 28,125%
IV.Nếu cá thể tự thụ phấn thì lấy ngẫu nhiên 1 cá thể có kiểu hình trội về 3 tính trạng ở F3, xác suất thu được cá thể thuần chủng là 31%
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Lời giải:
Báo saiP: 0,4 AaBBDd : 0,6aaBBDd có tần số các alen tương ứng: A = 0,2; a = 0,8; B = 1; D = d = 0,5
I đúng. Vì khi giao phối ngẫu nhiên, ở F2 quần thể đã đạt trạng thái cân bằng di truyền, nên kiểu hình A-B- có tỉ lệ = (1 - aa) x (1 - bb) = (1 – 0,64) x ( 1 – 0,25) = 27%
II sai. Khi các cá thể tự thụ phấn, kiểu gen dị hợp 2 cặp gen chỉ do cơ thể có kiểu gen AaBBDd sinh ra.
Do đó, ở F2 kiểu gen dị hợp 2 cặp gen = 0,6 x 1 x (7/16)
III sai. Khi các cá thể tự thụ phấn, kiểu hình lặn về 2 tính trạng do cả hai kiểu gen AaBBDd và aaBBDd sinh ra. Do đó, ở F3 kiểu hình lặn về 2 tính trạng = 0,4 x (7/16)2 + 0,6 x (7/16)2 = 217/640
IV sai. Khi các cá thể tự thụ phấn, kiểu hình trội về cả 3 tính trạng chỉ do cơ thể 0,4AaBBDd sinh ra. Xé cặp Aa, khi tự thụ 3 thế hệ sẽ có Aa = \(\begin{array}{l} {\left( {\frac{1}{2}} \right)^3} = \frac{1}{8} = \frac{2}{{16}}{\rm{AA = }}aa = \frac{7}{{16}}\\ \to A - = \frac{2}{{16}} + \frac{7}{{16}} = \frac{9}{{16}}\\ \to \frac{{AA}}{{A - }} = \frac{{7/16}}{{9/16}} = \frac{7}{9} \end{array}\)
Xét tương tự đối với cặp Dd. Vậy xác suất thu được cá thể thuần chủng trong tổng số cá thể mang 3 tính trạng trội ở F3 = (7/9)2 = 49/81 = 0,6