Trong một quần thể thực vật giao phấn, xét một lôcut có 2 alen, alen A quy định thân cao là trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Quần thể ban đầu (P) có kiểu hình thân thấp chiếm tỉ lệ 25%. Sau một thế hệ ngẫu phối và không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa. Kiểu hình thân cao ở thế hệ F1 chiếm tỉ lệ 84%. Cho các phát biểu sau:
I. Trong quần thể ban đầu, kiểu gen đồng hợp trội chiếm tỉ lệ cao hơn đồng hợp lặn.
II. Tỉ lệ kiểu gen dị hợp trong quần thể ban đầu cao hơn so với thế hệ F1.
III. Trong số cây thân cao ở thế hệ p, tỉ lệ cây dị hợp là 3/5.
IV. Nếu chỉ chọn các cây thân cao ở thế hệ p ngẫu phối, sau đó, trong mỗi thế hệ lại chỉ cho các cây thân cao ngẫu phối liên tiếp thì tỉ lệ cây thân thấp thu được ở đời F3 là 1/49.
Số phát biểu đúng là:
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Lời giải:
Báo saiQuần thể ban đầu có: aa = 0,25.
Gọi cấu trúc di truyền của quần thể ở thế hệ ban đầu là xAA + yAa + 0,25aa = 1.
Sau 1 thế hệ ngẫu phối quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền. Tỉ lệ kiểu hình thân cao ở trạng thái cân bằng là 84% à Kiểu hình thân thấp = 16% à Tân số alen a = 0,4 à A = 0,6.
Vậy ta có: tần số a = 0,25 + y/2 = 0,4 à y = 0,3. à x = 0,45.
Vậy quần thể ban đầu có cấu trúc di truyền là: 0,45AA + 0,3Aa + 0,25aa = 1.
(1) Đúng.
(2) Thế hệ F1 quần thể có cấu trúc: 0,36AA + 0,48Aa + 0,16aa = 1. à (2) sai.
(3) Trong số cây thân cao ở thế hệ P, tỉ lệ cây dị hợp là: 0,3/0,75 = 0,4 à (3) sai.
(4) Cấu trúc các cây tạo thế hệ F1 là: 0,6AA + 0,4Aa = 1. Tần số A = 0,8, a = 0,2.
Cho các cây thân cao ở P ngẫu phối thu được F1: 0,64AA + 0,32Aa + 0,04aa = 1.
Các cây thân cao F1 là: 2/3 AA + 1/3 Aa = 1. Tần số A = 5/6; a = 1/6.
Thế hệ F2. 25/36 AA + 10/36Aa + 1/36aa = 1.
Các cây thân cao ở F2 là: 5/7AA + 2/7 Aa = 1. Tần số A = 6/7, a = 1/7.
Thế hệ F3. 36/49AA + 12/49Aa +1/49aa = 1. à (4) đúng.
Vậy các ý đúng là (1) và (4).