Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks.
A little while ago, the European Parliament recommended a list of 8 key competencies which they believe all (23) ____ institutions should provide their students with, to promote lifelong learning. These key competencies consist of knowledge, skills, and attitudes which are central to the development of (24) ____ children, young people and eventually adults.
Finland isn't the first country to recognize the value of ‘lifelong learning’ but Finland is the first country to base their teaching curriculum (25) ____ the eight key competencies. Instead of focusing on classic academic subjects, like. History or English, Finnish schools will now structure lessons around broader, crosscutting and interdisciplinary "topics".
Speaking on why Finland decided to make this shift towards lifelong learning. Pasi Sahlberg. Visiting Professor at the Graduate School of Education Harvard University, said: “educators in Finland think, quite correctly, that schools should teach what young people need in their lives... (26) ______Finnish youth need more than before are more integrated knowledge and skills about real world issues”.
As Professor Sahlberg explains the key competencies don't focus on knowledge acquisition and test score results, (27) ____ on developing skills for longer term learning, with an emphasis on social and emotional development.
Pasi Sahlberg. Visiting Professor at the Graduate School of Education Harvard University, said: “educators in Finland think, quite correctly, that schools should teach what young people need in their lives... (26) ______
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Lời giải:
Báo saiKiến thức về mệnh đề danh từ
*Theo cấu trúc ta có:
What/that + S + V1 (chia theo S) + V2 (chính, luôn chia số ít) + ….
+ Dùng “what” khi trả lời cho câu hỏi “nói gì/làm gì”, làm tân ngữ cho động từ V1
+ Dùng “that” khi trả lời cho câu hỏi “việc gì/cái gì”, không có vai trò làm tân ngữ
*Xét trong câu, vị trí trống cần một từ có chức năng làm tân ngữ cho động từ “need” phía sau, trả lời cho câu hỏi “cần cái gì”, do đó ta chọn “what”
Tạm dịch: “educators in Finland think, quite correctly, that schools should teach what young people need in their lives… (4)____________ Finnish youth need more than before are more integrated knowledge and skills about real world issues”
(Các nhà giáo dục ở Phần Lan nghĩ khá chính xác rằng các trường học nên dạy những gì người trẻ cần trong cuộc sống của họ. Những gì giới trẻ Phần Lan cần cái mà nhiều hơn trước hết mọi thứ là những kiến thức và kỹ năng tích hợp về các vấn đề trong thế giới thực.)