Ở một loài động vật, dạng lông do một cặp alen nằm trong NST thường quy định, trong đó, alen A quy định lông xoăn trội hoàn toàn so với alen a quy định lông thẳng. Một quần thể có 400 cá thể lông thẳng và 600 cá thể lông xoăn tiến hành giao phối ngẫu nhiên, đời F1 có tỉ lệ cá thể lông thẳng bằng 90% tỉ lệ cá thể lông thẳng ở thế hệ xuất phát. Hãy tính tỉ lệ cá thể lông xoăn có kiểu gen thuần chủng ở thế hệ xuất phát?
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Lời giải:
Báo saiA: xoăn >> a: thẳng
Gọi p và q lần lượt là tần số A và a; x là số cá thể mang kiểu gen dị hợp của quần thể ở thế hệ xuất phát. Ta có:
P: (600 - x)AA : xAa : 400aa = 1
\(\frac{{600 - x}}{{600 + 400}}AA:\frac{x}{{600 + 400}}Aa:\frac{{400}}{{600 + 400}}aa = 1\)
Khi quần thể tiến hành giao phối ngẫu nhiên, quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền và có thành phần kiểu gen:
p2AA + 2pqAa + q2aa = 1
Đời F1 có tỉ lệ cá thể lông thẳng aa bằng 90% => tỉ lệ cá thể lông thẳng có thế hệ xuất phát là
\(\begin{array}{l} \frac{{400}}{{600 + 400}}x0,9 = {q^2}\\ \to q = 0,6 \to p = 0,4\\ \to x = 400 \end{array}\)
Số lượng cá thể lông xoăn có kiểu gen thuần chủng ở thế hệ xuất phát là
AA = (A-) – Aa = 600 – 400 = 200
Tỉ lệ cần tìm là 200/1000 = 20%