Mai's marriage has been arranged by her family. She is marrying a man_____ .
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Lời giải:
Báo saiMệnh đề quan hệ xác định được dùng để bổ nghĩa cho danh từ đi trước nó. Chúng xác định người, vật, sự việc đang được nói đến là ai, cái nào, điều nào...Mệnh đề quan hệ luôn đứng ngay sau danh từ mà nó bổ nghĩa.
E.g: We're looking for someone who can tell the truth.
These are the children that I looked after last summer.
+ Dấu phẩy không được dùng trong mệnh đề quan hệ xác định.
+ Không thể bỏ đưực mệnh đề quan hệ xác định trong câu vì như thế làm nghĩa của câu không đủ, không rõ ràng.
+ Đại từ quan hệ trong mệnh đề quan hệ xác định đóng vai trò là tân ngữ có thể lược bỏ.
E.g: The house (which) I am going to buy is not large.
> Trạng từ chỉ tần suất (sometimes, usually, often, seldom, hardly, never, rarely,...)
- Trạng từ chỉ tần suất diễn tả mức độ thường xuyên của một hành động, hay dùng trong thì hiện tại đơn, cũng được dùng để trả lời câu hỏi với: "How often?"
- Vị trí của trạng từ chỉ tần suất:
+ Đứng sau động từ "to be":
E.g: He is always modest about his achievements.
+ Trước động thường:
E.g: He sometimes writes to me.
My father never eats meat.
+ Các trạng từ chỉ tần suất (trừ always, hardly, ever và never) còn có thể xuất hiện ở đầu câu và cuối câu. Vị trí đứng đầu câu được dùng với mục đích nhấn mạnh.
E.g: The teacher usually gives US an assignment.
The teacher gives US an assignment usually.
Usually the teacher gives us an assignment.
+ Trạng từ chỉ tần suất thường đi sau trợ động từ trừ trường hợp cần nhấn mạnh và câu trả lời ngắn.
E.g: I have never been abroad.
You should always check your oil before starting.
We have often been there.
He can never understand. Nhưng: He never can understand. [nhấn mạnh]
Can you park your car near the market? - Yes, I usually can. [câu trả lời ngắn]
- Trạng từ chỉ tần suất không ảnh hưởng đến cách chia động từ số ít, số nhiều trong câu.
=> Đáp án C (Hôn nhân của Mai bị gia đình sắp đặt. Cô sẽ cưới một người đàn ông mà cô hầu như không biết tí gì về anh ấy cả.)
B, D sai vì động từ "know" không thêm "s", A sai vì thừa "him"