Complete the conversation about urbanisation in Ho Chi Minh City, using the responses (A-G) given. There are two extra ones.
Mai: I’ve seen a lot of high buildings are under construction in out city, Mr. Tan. It’s an example of urbanisation in your lecture.
Mr. Tan: That’s right. Ho Chi Minh is the biggest city in our country with an urban area of 10 million inhabitants.
Mai: Wow, really? Is it the official figure of our city’s population?
Mr. Tan: Of course not. There are so many people who come to work in the city but their residence certificates is in the countryside. (16)_________. It is called “the floating population”.
Mai: “The floating population”? Does our city have the highest rate of economic growth?
Mr. Tan: Yes, it does. It’s the most major economic centre of our country?
Mai: I guess our city faces several issues, such as housing. Is that right, Mr. Tan?
Mr. Tan: You’re right. (17)__________. Work has begun on the construction of the new district of Thu Thiem on the other bank of the Saigon River, and soon in Thanh Da.
Mai: Fantastic. It’ll become a new center of our city.
Mr. Tan: Like Pudong in Shanghai, Mai. (18)___________.
Mai: The traffic is always so heavy. The number of road accidents is on the rise and has affected the young population.
Mr. Tan: The present bus lines only meet 7% of the need transport. (19) _____________.
Mai: When will the metro lines be finished, Mr. Tan?
Mr. Tan: By the year 2020. (20)________.
(16)....................
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Lời giải:
Báo saiKiến thức:Ngôn ngữ giao tiếp
Giải thích:
Mai: Em đã thấy rất nhiều tòa nhà cao tầng đang được xây dựng ở ngoài thành phố, thầy Tân ạ. Nó là một ví dụ về đô thị hóa trong bài giảng của thầy.
Thầy Tân: Đúng vậy. Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất ở nước ta với quy mô dân số là 10 triệu dân.
Mai: Woa, thật sao ạ? Đây có phải là con số chính thức của dân số thành phố của chúng ta không thầy?
Thầy Tân: Tất nhiên là không. Có rất nhiều người đến làm việc ở thành phố nhưng giấy chứng nhận cư trú của họ ở nông thôn. (16) Cũng có những công nhân sống và ngủ tại nơi họ làm việc. Nó được gọi là “dân số lưu động”.