You sold short 200 shares of common stock at \$60 per share. The initial margin is 60%. Your initial investment was
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Số tiền đầu tư ban đầu được tính bằng số lượng cổ phiếu bán khống nhân với giá mỗi cổ phiếu, sau đó nhân với tỷ lệ ký quỹ ban đầu. Trong trường hợp này, số lượng cổ phiếu là 200, giá mỗi cổ phiếu là $60 và tỷ lệ ký quỹ ban đầu là 60%. Do đó, số tiền đầu tư ban đầu là 200 * $60 * 60% = $7,200.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Công ty đầu tư thực hiện nhiều chức năng quan trọng cho nhà đầu tư của họ. Các chức năng chính bao gồm:
* Đa dạng hóa và khả năng chia nhỏ (Diversification and divisibility): Công ty đầu tư cho phép nhà đầu tư tiếp cận danh mục đầu tư đa dạng với số vốn nhỏ hơn so với việc tự đầu tư vào từng loại tài sản riêng lẻ. Khả năng chia nhỏ cho phép nhà đầu tư mua một phần nhỏ của danh mục đầu tư lớn hơn.
* Quản lý chuyên nghiệp (Professional management): Các công ty này có đội ngũ chuyên gia quản lý danh mục đầu tư, giúp nhà đầu tư tiết kiệm thời gian và công sức, đồng thời tận dụng kiến thức và kinh nghiệm của chuyên gia.
* Ghi chép và quản lý hành chính (Record keeping and administration): Công ty đầu tư chịu trách nhiệm theo dõi và báo cáo hiệu suất đầu tư, quản lý các hoạt động hành chính liên quan đến tài khoản đầu tư.
* Chi phí giao dịch thấp hơn (Lower transaction costs): Do quy mô giao dịch lớn, các công ty đầu tư thường được hưởng mức phí giao dịch ưu đãi hơn so với nhà đầu tư cá nhân.
Vì vậy, đáp án C là đáp án đầy đủ nhất, bao gồm tất cả các chức năng trên.
* Đa dạng hóa và khả năng chia nhỏ (Diversification and divisibility): Công ty đầu tư cho phép nhà đầu tư tiếp cận danh mục đầu tư đa dạng với số vốn nhỏ hơn so với việc tự đầu tư vào từng loại tài sản riêng lẻ. Khả năng chia nhỏ cho phép nhà đầu tư mua một phần nhỏ của danh mục đầu tư lớn hơn.
* Quản lý chuyên nghiệp (Professional management): Các công ty này có đội ngũ chuyên gia quản lý danh mục đầu tư, giúp nhà đầu tư tiết kiệm thời gian và công sức, đồng thời tận dụng kiến thức và kinh nghiệm của chuyên gia.
* Ghi chép và quản lý hành chính (Record keeping and administration): Công ty đầu tư chịu trách nhiệm theo dõi và báo cáo hiệu suất đầu tư, quản lý các hoạt động hành chính liên quan đến tài khoản đầu tư.
* Chi phí giao dịch thấp hơn (Lower transaction costs): Do quy mô giao dịch lớn, các công ty đầu tư thường được hưởng mức phí giao dịch ưu đãi hơn so với nhà đầu tư cá nhân.
Vì vậy, đáp án C là đáp án đầy đủ nhất, bao gồm tất cả các chức năng trên.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Giá mua mỗi cổ phiếu sau khi chịu phí trước (front-end load) là: $20 / (1 - 0.0575) = $20 / 0.9425 = $21.22 (xấp xỉ).
Giá trị khoản đầu tư tăng 11%, vậy giá trị mỗi cổ phiếu tăng thêm: $20 * 0.11 = $2.2
Chi phí quản lý (expense ratio) là 1.25% trên tổng giá trị ban đầu của khoản đầu tư (trước khi bán), tức là: $20 * 0.0125 = $0.25
Lợi nhuận thu được trên mỗi cổ phiếu là: $2.2 - $0.25 = $1.95.
Vậy, tỷ suất lợi nhuận là: ($1.95 / $21.22) * 100% = 9.19%. Tuy nhiên, câu hỏi đang yêu cầu tính return trên giá gốc $20, đã bao gồm front-end load. Vì vậy, giá sau front-end load là 20 + 20*0.0575 = $21.15. Giá tăng 11% là $2.2, và chi phí expense ratio là 20*0.0125 = $0.25. Lợi nhuận là 2.2 - 0.25 = 1.95, và return là 1.95 / 21.15 = 9.22%.
Cách tính khác, giá gốc là $20. Giá trị tăng 11% là 20 * 1.11 = $22.2. Phí trước là 5.75% tức là giá ban đầu là 20 * 1.0575 = $21.15. Chi phí quản lý là 1.25% của 22.2 là 22.2 * 0.0125 = $0.2775. Vậy giá trị cuối cùng là 22.2 - 0.2775 = 21.9225. Lợi nhuận là 21.9225 - 21.15 = $0.7725. Return là 0.7725 / 21.15 = 3.65%.
Tính theo giá $20 ban đầu, giá trị tăng lên là $2.2. Trừ đi phí quản lý $0.25. Lợi nhuận là $1.95. Tuy nhiên, mình đã trả 5.75% phí trước, nên thực tế tiền mình bỏ ra ban đầu không phải là $20 mà là 20*1.0575=$21.15. Return = 1.95 / 21.15= 9.2%.
Ta tính theo giá trị đã trừ phí trước (front-end load): Giá trị đầu tư ban đầu sau khi trả phí = 20 * (1 - 0.0575) = 18.85. Sau khi tăng 11% giá trị = 18.85*1.11 = 20.9235. Chi phí là 20*0.0125 = 0.25. Return = (20.9235 - 20 - 0.25)/20 = 3.3675%
Đáp án gần nhất là 3.44%.
Giá trị khoản đầu tư tăng 11%, vậy giá trị mỗi cổ phiếu tăng thêm: $20 * 0.11 = $2.2
Chi phí quản lý (expense ratio) là 1.25% trên tổng giá trị ban đầu của khoản đầu tư (trước khi bán), tức là: $20 * 0.0125 = $0.25
Lợi nhuận thu được trên mỗi cổ phiếu là: $2.2 - $0.25 = $1.95.
Vậy, tỷ suất lợi nhuận là: ($1.95 / $21.22) * 100% = 9.19%. Tuy nhiên, câu hỏi đang yêu cầu tính return trên giá gốc $20, đã bao gồm front-end load. Vì vậy, giá sau front-end load là 20 + 20*0.0575 = $21.15. Giá tăng 11% là $2.2, và chi phí expense ratio là 20*0.0125 = $0.25. Lợi nhuận là 2.2 - 0.25 = 1.95, và return là 1.95 / 21.15 = 9.22%.
Cách tính khác, giá gốc là $20. Giá trị tăng 11% là 20 * 1.11 = $22.2. Phí trước là 5.75% tức là giá ban đầu là 20 * 1.0575 = $21.15. Chi phí quản lý là 1.25% của 22.2 là 22.2 * 0.0125 = $0.2775. Vậy giá trị cuối cùng là 22.2 - 0.2775 = 21.9225. Lợi nhuận là 21.9225 - 21.15 = $0.7725. Return là 0.7725 / 21.15 = 3.65%.
Tính theo giá $20 ban đầu, giá trị tăng lên là $2.2. Trừ đi phí quản lý $0.25. Lợi nhuận là $1.95. Tuy nhiên, mình đã trả 5.75% phí trước, nên thực tế tiền mình bỏ ra ban đầu không phải là $20 mà là 20*1.0575=$21.15. Return = 1.95 / 21.15= 9.2%.
Ta tính theo giá trị đã trừ phí trước (front-end load): Giá trị đầu tư ban đầu sau khi trả phí = 20 * (1 - 0.0575) = 18.85. Sau khi tăng 11% giá trị = 18.85*1.11 = 20.9235. Chi phí là 20*0.0125 = 0.25. Return = (20.9235 - 20 - 0.25)/20 = 3.3675%
Đáp án gần nhất là 3.44%.
Lời giải:
Đáp án đúng: E
Risk premium (phần bù rủi ro) là phần lợi nhuận vượt trội mà một khoản đầu tư dự kiến mang lại so với tỷ suất sinh lợi phi rủi ro (risk-free rate). Nó đại diện cho khoản bù đắp cho nhà đầu tư vì đã chấp nhận rủi ro khi đầu tư vào một tài sản có rủi ro cao hơn so với tài sản phi rủi ro.
Trong trường hợp này, risk premium được tính bằng cách lấy lợi nhuận của danh mục đầu tư trừ đi lợi nhuận của tài sản phi rủi ro.
Risk premium = Lợi nhuận danh mục - Lợi nhuận phi rủi ro = 12% - 4% = 8%.
Vậy đáp án đúng là E.
Trong trường hợp này, risk premium được tính bằng cách lấy lợi nhuận của danh mục đầu tư trừ đi lợi nhuận của tài sản phi rủi ro.
Risk premium = Lợi nhuận danh mục - Lợi nhuận phi rủi ro = 12% - 4% = 8%.
Vậy đáp án đúng là E.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Để tìm ra khoản đầu tư nào nên được chọn, chúng ta cần tính toán giá trị tiện ích (U) cho mỗi khoản đầu tư bằng công thức U = E(r) - (A/2)s^2, với A = 4.0.
* Investment 1: U = 0.12 - (4/2)(0.3)^2 = 0.12 - 2(0.09) = 0.12 - 0.18 = -0.06
* Investment 2: U = 0.15 - (4/2)(0.5)^2 = 0.15 - 2(0.25) = 0.15 - 0.5 = -0.35
* Investment 3: U = 0.21 - (4/2)(0.16)^2 = 0.21 - 2(0.0256) = 0.21 - 0.0512 = 0.1588
* Investment 4: U = 0.24 - (4/2)(0.21)^2 = 0.24 - 2(0.0441) = 0.24 - 0.0882 = 0.1518
Chúng ta chọn khoản đầu tư có giá trị tiện ích cao nhất. So sánh các giá trị tiện ích đã tính, ta thấy Investment 3 có giá trị cao nhất (0.1588).
Vậy đáp án đúng là D.
* Investment 1: U = 0.12 - (4/2)(0.3)^2 = 0.12 - 2(0.09) = 0.12 - 0.18 = -0.06
* Investment 2: U = 0.15 - (4/2)(0.5)^2 = 0.15 - 2(0.25) = 0.15 - 0.5 = -0.35
* Investment 3: U = 0.21 - (4/2)(0.16)^2 = 0.21 - 2(0.0256) = 0.21 - 0.0512 = 0.1588
* Investment 4: U = 0.24 - (4/2)(0.21)^2 = 0.24 - 2(0.0441) = 0.24 - 0.0882 = 0.1518
Chúng ta chọn khoản đầu tư có giá trị tiện ích cao nhất. So sánh các giá trị tiện ích đã tính, ta thấy Investment 3 có giá trị cao nhất (0.1588).
Vậy đáp án đúng là D.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Đường thị trường vốn (Capital Market Line - CML) là một trường hợp đặc biệt của đường phân bổ vốn (Capital Allocation Line - CAL), trong đó danh mục đầu tư rủi ro là danh mục thị trường. CML thể hiện tập hợp các cơ hội đầu tư thụ động bằng cách kết hợp tài sản phi rủi ro (thường là tín phiếu kho bạc ngắn hạn) với danh mục thị trường. Vì vậy:
I) Đúng, CML là một trường hợp đặc biệt của CAL khi danh mục rủi ro là danh mục thị trường.
II) Đúng, CML biểu diễn tập hợp cơ hội của chiến lược đầu tư thụ động.
III) Đúng, CML có lãi suất tín phiếu kho bạc một tháng làm điểm cắt trục tung (intercept).
IV) Đúng, CML sử dụng một chỉ số rộng của cổ phiếu phổ thông (ví dụ: S&P 500) làm danh mục đầu tư rủi ro.
Vì tất cả các phát biểu đều đúng, đáp án chính xác là D.
I) Đúng, CML là một trường hợp đặc biệt của CAL khi danh mục rủi ro là danh mục thị trường.
II) Đúng, CML biểu diễn tập hợp cơ hội của chiến lược đầu tư thụ động.
III) Đúng, CML có lãi suất tín phiếu kho bạc một tháng làm điểm cắt trục tung (intercept).
IV) Đúng, CML sử dụng một chỉ số rộng của cổ phiếu phổ thông (ví dụ: S&P 500) làm danh mục đầu tư rủi ro.
Vì tất cả các phát biểu đều đúng, đáp án chính xác là D.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng