Xem xét một hợp đồng tương lai chỉ số cổ phiếu. Giả định các yếu tố khách giữ nguyên không đổi, nếu bạn nâng lợi suất cổ tức ước tính lên mức cao hơn, điều này ảnh hưởng như thế nào đến việc định giá hợp đồng tương lai?
Đáp án đúng: C
Câu hỏi liên quan
(I) Chi phí giao dịch (ví dụ: phí môi giới, thuế) làm tăng chi phí mua bán, do đó ảnh hưởng đến giá thực tế mà nhà đầu tư phải trả hoặc nhận được.
(II) Thị trường không có tính thanh khoản có nghĩa là khó mua hoặc bán tài sản một cách nhanh chóng với mức giá hợp lý. Điều này dẫn đến sự khác biệt giữa giá lý thuyết và giá thực tế.
(III) Hạn chế đối với hành vi bán khống (short selling) có thể làm tăng giá của tài sản, vì nhà đầu tư không thể dễ dàng bán khống để điều chỉnh giá về mức hợp lý.
(IV) Lãi suất vay thực tế ảnh hưởng đến chi phí cơ hội của việc nắm giữ tài sản, và do đó ảnh hưởng đến giá.
Vì vậy, tất cả các yếu tố (I), (II), (III) và (IV) đều có thể khiến giá thực tế khác với giá lý thuyết.
1. Xác định các yếu tố đầu vào:
- Giá cổ phiếu hiện tại (S): 50.000 đồng
- Giá thực hiện (K): 50.000 đồng
- Giá cổ phiếu khi tăng (Su): 57.000 đồng
- Giá cổ phiếu khi giảm (Sd): 45.000 đồng
- Lãi suất phi rủi ro (r): 2% (cho kỳ hạn 6 tháng)
2. Tính xác suất trung lập rủi ro (p):
Công thức: p = ( (1 + r) * S - Sd ) / (Su - Sd)
Trong đó:
- S là giá cổ phiếu hiện tại
- Su là giá cổ phiếu khi tăng
- Sd là giá cổ phiếu khi giảm
- r là lãi suất phi rủi ro (cho kỳ hạn)
Thay số: p = ( (1 + 0.02) * 50.000 - 45.000 ) / (57.000 - 45.000) = (51.000 - 45.000) / 12.000 = 6.000 / 12.000 = 0.5
3. Tính giá trị quyền chọn bán trong từng trạng thái:
- Khi giá cổ phiếu tăng (Su = 57.000): Giá trị quyền chọn bán = max(0, K - Su) = max(0, 50.000 - 57.000) = 0
- Khi giá cổ phiếu giảm (Sd = 45.000): Giá trị quyền chọn bán = max(0, K - Sd) = max(0, 50.000 - 45.000) = 5.000
4. Tính giá trị hiện tại của quyền chọn bán:
Công thức: Giá trị quyền chọn bán = [ p * Giá trị quyền chọn khi tăng + (1 - p) * Giá trị quyền chọn khi giảm ] / (1 + r)
Thay số: Giá trị quyền chọn bán = [ 0.5 * 0 + (1 - 0.5) * 5.000 ] / (1 + 0.02) = (0.5 * 5.000) / 1.02 = 2.500 / 1.02 ≈ 2.450,98 đồng
Vậy, giá hợp lý của quyền chọn bán là khoảng 2.450 đồng.
1. Mua trái phiếu:
- Mua 100 triệu đồng mệnh giá trái phiếu với giá 93,8. Chi phí = 100,000,000 * 93.8% = 93,800,000 đồng.
- Bán trái phiếu sau một tháng với giá 94. Giá trị thu về = 100,000,000 * 94% = 94,000,000 đồng.
- Lãi từ trái phiếu = 94,000,000 - 93,800,000 = 200,000 đồng.
2. Bán hợp đồng tương lai:
- Bán một hợp đồng tương lai với giá 93,13. Giá trị = 100,000,000 * 93.13% = 93,130,000 đồng.
- Mua lại hợp đồng tương lai với giá 94,09. Giá trị = 100,000,000 * 94.09% = 94,090,000 đồng.
- Lỗ từ hợp đồng tương lai = 94,090,000 - 93,130,000 = 960,000 đồng.
3. Tổng lãi/lỗ:
- Tổng lãi/lỗ = Lãi từ trái phiếu + Lỗ từ hợp đồng tương lai = 200,000 - 960,000 = -760,000 đồng.
Vậy, nhà đầu tư lỗ 760.000 đồng.
Delta = N(d1)
Trong đó:
N(x) là hàm phân phối tích lũy của phân phối chuẩn tắc.
d1 = [ln(S/K) + (r + (σ^2)/2)t] / (σ√t)
Với:
S = Giá giao ngay của tài sản cơ sở = 52 USD
K = Giá thực hiện = 52 USD
r = Lãi suất phi rủi ro (liên tục) = 2% = 0.02
σ = Độ biến động = 17% = 0.17
t = Thời gian đáo hạn (tính theo năm) = 180/365 = 0.49315
Tính d1:
d1 = [ln(52/52) + (0.02 + (0.17^2)/2)*0.49315] / (0.17*√0.49315)
d1 = [0 + (0.02 + 0.01445)*0.49315] / (0.17*0.70225)
d1 = [0.03445 * 0.49315] / 0.11938
d1 = 0.01699 / 0.11938
d1 ≈ 0.1423
Tính N(d1):
N(0.1423) ≈ 0.5565 (Sử dụng bảng phân phối chuẩn tắc hoặc máy tính)
Vậy, Delta ≈ 0.5565. Giá trị này gần nhất với đáp án D.
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về việc thanh toán hợp đồng tương lai bằng chuyển giao vật chất khi đáo hạn. Hầu hết các hợp đồng tương lai không được giữ đến ngày đáo hạn để giao hàng thực tế. Thay vào đó, chúng thường được thanh lý trước đó thông qua việc bù trừ vị thế.
A. Hơn 95% số hợp đồng tương lai được thanh lý trước khi đáo hạn và không dẫn đến việc giao hàng thực tế. - Đây là phát biểu đúng nhất. Phần lớn các nhà giao dịch sử dụng hợp đồng tương lai cho mục đích đầu cơ hoặc phòng ngừa rủi ro, chứ không phải để nhận hoặc giao hàng hóa thực tế.
B. Tất cả các hợp đồng tương lai duy trì vị thế đến khi đáo hạn và thực hiện giao hàng thực tế. - Sai.
C. HĐTL không bao giờ dẫn đến việc giao hàng trên thực tế. - Sai, một số hợp đồng vẫn được thanh toán bằng giao hàng.
D. Hầu hết HĐTL đều dẫn đến việc giao hàng thực tế. - Sai.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.