Tủa AgCl tan trong dung dịch Na2S2O3 tạo thành phức
Đáp án đúng: B
Câu hỏi liên quan
Giải thích:
* Số oxi hóa của Cl trong Cl2 là 0.
* Trong NaCl, số oxi hóa của Cl là -1. Như vậy, Cl đã nhận electron, thể hiện tính oxi hóa.
* Trong NaClO, số oxi hóa của Cl là +1. Như vậy, Cl đã nhường electron, thể hiện tính khử.
Vì vậy, Cl2 vừa là chất oxi hóa, vừa là chất khử trong phản ứng này. Đây là phản ứng tự oxi hóa khử.
Đây là bài toán tính pH của dung dịch axit yếu. Axit yếu phân li không hoàn toàn trong dung dịch. Ta có phương trình phân li:
CH2=CH-COOH <=> CH2=CH-COO- + H+
Gọi Ka là hằng số phân li axit. Ta có Ka = [CH2=CH-COO-][H+] / [CH2=CH-COOH]
pKa = -log(Ka) = 4,26 => Ka = 10-4,26 = 5,495 x 10-5
Gọi x là nồng độ H+ khi cân bằng. Ta có:
Ka = x2 / (0,12 - x)
Vì Ka rất nhỏ so với nồng độ ban đầu của axit (0,12M), ta có thể bỏ qua x trong mẫu số:
Ka ≈ x2 / 0,12
x2 ≈ Ka * 0,12 = 5,495 x 10-5 * 0,12 = 6,594 x 10-6
x ≈ √(6,594 x 10-6) = 0,002568 M
pH = -log[H+] = -log(0,002568) ≈ 2,59
Vậy pH của dung dịch CH2=CH-COOH 0,12M là khoảng 2,59.
(1) Sai. Vì X thuộc chu kỳ 4 và có 5 electron lớp ngoài cùng nên cấu hình electron hóa trị phải là 4s²4p³ chứ không phải 4s²3d³.
(2) Đúng. Cấu hình electron của X là 1s²2s²2p⁶3s²3p⁶3d¹⁰4s²4p³. Vậy số proton (điện tích hạt nhân) là Z = 2 + 2 + 6 + 2 + 6 + 10 + 2 + 3 = 33.
(3) Đúng. X có 5 electron lớp ngoài cùng, nên thuộc nhóm VA (phân nhóm chính VB là sai). Do X thuộc chu kỳ 4 nên X thuộc chu kỳ 4, phân nhóm chính VA.
(4) Đúng. Vì X thuộc nhóm VA nên số oxy hóa dương cao nhất của X là +5 (tương ứng với số electron lớp ngoài cùng).
Vậy các phát biểu đúng là (2), (3), và (4).
* Ca (Z=20): Cấu hình electron là [Ar]4s². Ca dễ dàng mất 2 electron để trở thành Ca²⁺, có cấu hình electron giống Ar (khí hiếm gần nhất).
* Fe (Z=26): Cấu hình electron là [Ar]3d⁶4s². Fe có thể mất 2 hoặc 3 electron. Fe²⁺ có cấu hình [Ar]3d⁶, không giống cấu hình khí trơ. Fe³⁺ cũng vậy.
* Cd (Z=48): Cấu hình electron là [Kr]4d¹⁰5s². Cd mất 2 electron để trở thành Cd²⁺, có cấu hình electron [Kr]4d¹⁰. Cấu hình này không giống cấu hình khí trơ (vì lớp d đã bão hòa nhưng lớp p chưa).
* La (Z=57): Cấu hình electron là [Xe]5d¹6s². La dễ dàng mất 3 electron để trở thành La³⁺, có cấu hình electron giống Xe (khí hiếm gần nhất).
Vậy, Ca²⁺ và La³⁺ có cấu hình electron giống khí trơ gần nhất.
Thuyết cơ học lượng tử có những đặc điểm chính sau:
- Tính chất sóng hạt của electron: Electron vừa thể hiện tính chất sóng, vừa thể hiện tính chất hạt.
- Nguyên lý bất định Heisenberg: Không thể đồng thời xác định chính xác cả vị trí và tốc độ (hay động lượng) của electron. Việc xác định một đại lượng càng chính xác thì độ bất định của đại lượng kia càng lớn.
- Orbital nguyên tử: Electron không chuyển động trên những quỹ đạo xác định như trong mô hình Bohr. Thay vào đó, chúng tồn tại trong các orbital, là vùng không gian xung quanh hạt nhân nơi xác suất tìm thấy electron là lớn nhất.
- Phương trình Schrodinger: Phương trình này mô tả trạng thái của electron trong nguyên tử. Nghiệm của phương trình này cho ta biết năng lượng và hình dạng của các orbital nguyên tử.
Do đó, các phát biểu (1) và (3) là những điều mà thuyết cơ học lượng tử không chấp nhận.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.