Từ hai phản ứng: (1) A + B = C + D, DH1 ; (2) E + F = C + D, DH2. Thiết lập được công thức tính DH3 của phản ứng (3): A + B = E + F.
Đáp án đúng: A
Câu hỏi liên quan
Theo định luật Hess, ta có:
2P(r) + 3Cl2(k) → 2PCl3(l) ΔH1 = x (kJ)
PCl3(l) + Cl2(k) → PCl5(r) ΔH2 = y (kJ)
Để tạo thành 1 mol PCl5 từ các đơn chất, ta cần:
P(r) + 5/2 Cl2(k) → PCl5(r) ΔH = ΔHfs(PCl5)
Từ phương trình (1), ta có nhiệt tạo thành của 2 mol PCl3 là x kJ, vậy nhiệt tạo thành của 1 mol PCl3 là x/2 kJ.
Vậy, ta có sơ đồ biến đổi:
P(r) + 5/2 Cl2(k) → PCl3(l) + Cl2(k) → PCl5(r)
ΔHfs(PCl5) = ΔHfs(PCl3) + ΔH2 = x/2 + y
Vậy, nhiệt sinh chuẩn của PCl5 là x/2 + y
1. C → A ; \(\Delta H_1\)
2. D → C ; \(\Delta H_2\)
3. D → B ; \(\Delta H_3\)
Ta cần tìm cách tổ hợp các phản ứng này để thu được phản ứng B → A.
Đảo ngược phản ứng 3, ta được: B → D ; -\(\Delta H_3\)
Cộng phản ứng này với phản ứng 2, ta được: B → D + D → C => B → C; -\(\Delta H_3\) + \(\Delta H_2\)
Cộng phản ứng trên với phản ứng 1, ta được: B → C + C → A => B → A; -\(\Delta H_3\) + \(\Delta H_2\) + \(\Delta H_1\)
Vậy \(\Delta H_0\) = \(\Delta H_1\) + \(\Delta H_2\) - \(\Delta H_3\)
Vậy đáp án đúng là D.
Để xác định trạng thái lai hóa của nguyên tử trung tâm, ta cần xác định số lượng liên kết sigma (σ) và số cặp electron tự do (E) xung quanh nguyên tử trung tâm. Từ đó, ta có thể xác định số lượng orbital lai hóa (n) bằng công thức n = số liên kết σ + số cặp electron tự do.
Trạng thái lai hóa sp: n = 2 (ví dụ: CO2)
Trạng thái lai hóa sp2: n = 3 (ví dụ: SO2, NO2)
Trạng thái lai hóa sp3: n = 4 (ví dụ: CH4, NH4+, SO42-)
1) CH4 (sp3), SiH4 (sp3), CCl4 (sp3), NH4+ (sp3), SO42- (sp3). Vậy nhóm 1 có trạng thái lai hóa giống nhau.
2) SO2 (sp2), NO2 (sp2), CO2 (sp), SiO2 (sp), ClO2 (sp2 hoặc sp3 tùy thuộc vào cách vẽ công thức Lewis). Vậy nhóm 2 có trạng thái lai hóa khác nhau.
3) CH4 (sp3), SiF4 (sp3), CH3Cl (sp3), CH2Cl2 (sp3). Vậy nhóm 3 có trạng thái lai hóa giống nhau.
4) CH4 (sp3), NH3 (sp3), PCl3 (sp3), H2O (sp3), NF3 (sp3). Vậy nhóm 4 có trạng thái lai hóa giống nhau.
Vậy, các nhóm 1, 3, 4 có các phân tử và ion có trạng thái lai hóa của nguyên tử trung tâm giống nhau.
Bước 1: Xác định mạch chính: Mạch chính là mạch chứa liên kết đôi và dài nhất. Trong trường hợp này, mạch chính là mạch 5C (pent...).
Bước 2: Đánh số mạch chính: Đánh số từ đầu mạch gần liên kết đôi hơn. Trong trường hợp này, đánh số từ trái sang phải.
Bước 3: Gọi tên: Gọi tên các nhánh (nếu có) + tên mạch chính + vị trí liên kết đôi + "en".
Vậy tên gọi đúng của hợp chất là 2,4,4-trimetylpent-2-en.
Công thức tổng quát của axit no, đơn chức, mạch hở là CnH2nO2. Axit CnH2n-4O2 có độ bất bão hòa là (2n + 2 - (2n-4))/2 = 3. Vì có 2 nhóm COOH, mỗi nhóm có 1 liên kết pi, vậy số liên kết pi trong gốc hiđrocacbon là 3 - 2 = 1.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.