Thời gian qua, Việt Nam có Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước đã chuyển thành:
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước đã được chuyển thành Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Đây là một ngân hàng chính sách của Nhà nước, có chức năng thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Trong hợp đồng quyền chọn bán (put option), "ATM" (At-The-Money) nghĩa là giá của tài sản cơ sở (TSCS) bằng với giá thực hiện (strike price). Khi đó, hợp đồng quyền chọn được gọi là "tại giá". Vì vậy, đáp án A đúng. Đáp án B sai vì khi giá TSCS lớn hơn giá thực hiện, quyền chọn bán được gọi là "ngoài giá" (out-of-the-money). Đáp án C sai vì khi giá TSCS nhỏ hơn giá thực hiện, quyền chọn bán được gọi là "trong giá" (in-the-money).
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Giá trị hợp đồng tương lai chỉ số cổ phiếu chịu ảnh hưởng bởi lợi suất cổ tức kỳ vọng. Công thức định giá hợp đồng tương lai chỉ số cổ phiếu là: F = S * e^(r-q)T, trong đó F là giá hợp đồng tương lai, S là giá giao ngay của chỉ số, r là lãi suất phi rủi ro, q là lợi suất cổ tức và T là thời gian đến đáo hạn. Khi lợi suất cổ tức (q) tăng lên, (r-q) giảm, dẫn đến giá trị hợp đồng tương lai (F) giảm xuống. Vì vậy, việc nâng lợi suất cổ tức ước tính lên mức cao hơn sẽ làm cho giá trị hợp đồng tương lai thấp hơn.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Giá thực tế niêm yết tại sở giao dịch có thể khác với giá lý thuyết do nhiều yếu tố.
(I) Chi phí giao dịch (ví dụ: phí môi giới, thuế) làm tăng chi phí mua bán, do đó ảnh hưởng đến giá thực tế mà nhà đầu tư phải trả hoặc nhận được.
(II) Thị trường không có tính thanh khoản có nghĩa là khó mua hoặc bán tài sản một cách nhanh chóng với mức giá hợp lý. Điều này dẫn đến sự khác biệt giữa giá lý thuyết và giá thực tế.
(III) Hạn chế đối với hành vi bán khống (short selling) có thể làm tăng giá của tài sản, vì nhà đầu tư không thể dễ dàng bán khống để điều chỉnh giá về mức hợp lý.
(IV) Lãi suất vay thực tế ảnh hưởng đến chi phí cơ hội của việc nắm giữ tài sản, và do đó ảnh hưởng đến giá.
Vì vậy, tất cả các yếu tố (I), (II), (III) và (IV) đều có thể khiến giá thực tế khác với giá lý thuyết.
(I) Chi phí giao dịch (ví dụ: phí môi giới, thuế) làm tăng chi phí mua bán, do đó ảnh hưởng đến giá thực tế mà nhà đầu tư phải trả hoặc nhận được.
(II) Thị trường không có tính thanh khoản có nghĩa là khó mua hoặc bán tài sản một cách nhanh chóng với mức giá hợp lý. Điều này dẫn đến sự khác biệt giữa giá lý thuyết và giá thực tế.
(III) Hạn chế đối với hành vi bán khống (short selling) có thể làm tăng giá của tài sản, vì nhà đầu tư không thể dễ dàng bán khống để điều chỉnh giá về mức hợp lý.
(IV) Lãi suất vay thực tế ảnh hưởng đến chi phí cơ hội của việc nắm giữ tài sản, và do đó ảnh hưởng đến giá.
Vì vậy, tất cả các yếu tố (I), (II), (III) và (IV) đều có thể khiến giá thực tế khác với giá lý thuyết.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Để định giá quyền chọn bán sử dụng phương pháp trung lập rủi ro, ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định các yếu tố đầu vào:
- Giá cổ phiếu hiện tại (S): 50.000 đồng
- Giá thực hiện (K): 50.000 đồng
- Giá cổ phiếu khi tăng (Su): 57.000 đồng
- Giá cổ phiếu khi giảm (Sd): 45.000 đồng
- Lãi suất phi rủi ro (r): 2% (cho kỳ hạn 6 tháng)
2. Tính xác suất trung lập rủi ro (p):
Công thức: p = ( (1 + r) * S - Sd ) / (Su - Sd)
Trong đó:
- S là giá cổ phiếu hiện tại
- Su là giá cổ phiếu khi tăng
- Sd là giá cổ phiếu khi giảm
- r là lãi suất phi rủi ro (cho kỳ hạn)
Thay số: p = ( (1 + 0.02) * 50.000 - 45.000 ) / (57.000 - 45.000) = (51.000 - 45.000) / 12.000 = 6.000 / 12.000 = 0.5
3. Tính giá trị quyền chọn bán trong từng trạng thái:
- Khi giá cổ phiếu tăng (Su = 57.000): Giá trị quyền chọn bán = max(0, K - Su) = max(0, 50.000 - 57.000) = 0
- Khi giá cổ phiếu giảm (Sd = 45.000): Giá trị quyền chọn bán = max(0, K - Sd) = max(0, 50.000 - 45.000) = 5.000
4. Tính giá trị hiện tại của quyền chọn bán:
Công thức: Giá trị quyền chọn bán = [ p * Giá trị quyền chọn khi tăng + (1 - p) * Giá trị quyền chọn khi giảm ] / (1 + r)
Thay số: Giá trị quyền chọn bán = [ 0.5 * 0 + (1 - 0.5) * 5.000 ] / (1 + 0.02) = (0.5 * 5.000) / 1.02 = 2.500 / 1.02 ≈ 2.450,98 đồng
Vậy, giá hợp lý của quyền chọn bán là khoảng 2.450 đồng.
1. Xác định các yếu tố đầu vào:
- Giá cổ phiếu hiện tại (S): 50.000 đồng
- Giá thực hiện (K): 50.000 đồng
- Giá cổ phiếu khi tăng (Su): 57.000 đồng
- Giá cổ phiếu khi giảm (Sd): 45.000 đồng
- Lãi suất phi rủi ro (r): 2% (cho kỳ hạn 6 tháng)
2. Tính xác suất trung lập rủi ro (p):
Công thức: p = ( (1 + r) * S - Sd ) / (Su - Sd)
Trong đó:
- S là giá cổ phiếu hiện tại
- Su là giá cổ phiếu khi tăng
- Sd là giá cổ phiếu khi giảm
- r là lãi suất phi rủi ro (cho kỳ hạn)
Thay số: p = ( (1 + 0.02) * 50.000 - 45.000 ) / (57.000 - 45.000) = (51.000 - 45.000) / 12.000 = 6.000 / 12.000 = 0.5
3. Tính giá trị quyền chọn bán trong từng trạng thái:
- Khi giá cổ phiếu tăng (Su = 57.000): Giá trị quyền chọn bán = max(0, K - Su) = max(0, 50.000 - 57.000) = 0
- Khi giá cổ phiếu giảm (Sd = 45.000): Giá trị quyền chọn bán = max(0, K - Sd) = max(0, 50.000 - 45.000) = 5.000
4. Tính giá trị hiện tại của quyền chọn bán:
Công thức: Giá trị quyền chọn bán = [ p * Giá trị quyền chọn khi tăng + (1 - p) * Giá trị quyền chọn khi giảm ] / (1 + r)
Thay số: Giá trị quyền chọn bán = [ 0.5 * 0 + (1 - 0.5) * 5.000 ] / (1 + 0.02) = (0.5 * 5.000) / 1.02 = 2.500 / 1.02 ≈ 2.450,98 đồng
Vậy, giá hợp lý của quyền chọn bán là khoảng 2.450 đồng.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Nhà đầu tư thực hiện giao dịch arbitrage (kinh doanh chênh lệch giá) bằng cách mua trái phiếu trên thị trường cơ sở và bán hợp đồng tương lai.
1. Mua trái phiếu:
- Mua 100 triệu đồng mệnh giá trái phiếu với giá 93,8. Chi phí = 100,000,000 * 93.8% = 93,800,000 đồng.
- Bán trái phiếu sau một tháng với giá 94. Giá trị thu về = 100,000,000 * 94% = 94,000,000 đồng.
- Lãi từ trái phiếu = 94,000,000 - 93,800,000 = 200,000 đồng.
2. Bán hợp đồng tương lai:
- Bán một hợp đồng tương lai với giá 93,13. Giá trị = 100,000,000 * 93.13% = 93,130,000 đồng.
- Mua lại hợp đồng tương lai với giá 94,09. Giá trị = 100,000,000 * 94.09% = 94,090,000 đồng.
- Lỗ từ hợp đồng tương lai = 94,090,000 - 93,130,000 = 960,000 đồng.
3. Tổng lãi/lỗ:
- Tổng lãi/lỗ = Lãi từ trái phiếu + Lỗ từ hợp đồng tương lai = 200,000 - 960,000 = -760,000 đồng.
Vậy, nhà đầu tư lỗ 760.000 đồng.
1. Mua trái phiếu:
- Mua 100 triệu đồng mệnh giá trái phiếu với giá 93,8. Chi phí = 100,000,000 * 93.8% = 93,800,000 đồng.
- Bán trái phiếu sau một tháng với giá 94. Giá trị thu về = 100,000,000 * 94% = 94,000,000 đồng.
- Lãi từ trái phiếu = 94,000,000 - 93,800,000 = 200,000 đồng.
2. Bán hợp đồng tương lai:
- Bán một hợp đồng tương lai với giá 93,13. Giá trị = 100,000,000 * 93.13% = 93,130,000 đồng.
- Mua lại hợp đồng tương lai với giá 94,09. Giá trị = 100,000,000 * 94.09% = 94,090,000 đồng.
- Lỗ từ hợp đồng tương lai = 94,090,000 - 93,130,000 = 960,000 đồng.
3. Tổng lãi/lỗ:
- Tổng lãi/lỗ = Lãi từ trái phiếu + Lỗ từ hợp đồng tương lai = 200,000 - 960,000 = -760,000 đồng.
Vậy, nhà đầu tư lỗ 760.000 đồng.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng