Theo nghiên cứu, các nhóm làm việc hiệu quả nhất thường làm việc không quá … thành viên
Trả lời:
Đáp án đúng: C
Theo các nghiên cứu về hiệu quả làm việc nhóm, các nhóm có quy mô nhỏ thường đạt hiệu quả cao hơn do dễ dàng phối hợp, giao tiếp và đưa ra quyết định. Con số 5 thường được coi là giới hạn trên cho một nhóm làm việc hiệu quả. Do đó, đáp án C là đáp án chính xác nhất.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Khi viết bản thảo đầu tiên, mục tiêu chính là hoàn thành việc phác thảo ý tưởng và cấu trúc bài viết. Việc tập trung vào phong cách và sự chính xác ở giai đoạn này có thể làm chậm quá trình viết và cản trở sự sáng tạo. Do đó, đáp án C là phù hợp nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Để ghi nhớ thông tin hiệu quả trong một cuộc họp quan trọng, Lisa nên thực hiện các bước sau:
A. Xem xét các thông tin mà cô đã được nghe: Việc xem xét lại thông tin giúp củng cố trí nhớ và làm rõ những điểm chưa hiểu.
B. Cố gắng liên quan thông tin đó tới một điều gì khác: Tạo liên kết giữa thông tin mới và những gì đã biết giúp dễ nhớ hơn.
C. Quyết định trước hết điều gì mà cô ta muốn nhớ: Xác định trước các điểm quan trọng cần nhớ giúp tập trung sự chú ý và ưu tiên thông tin.
Do đó, cả ba phương án đều là những bước hữu ích để Lisa có thể ghi nhớ thông tin trong cuộc họp. Vì câu hỏi không chỉ định chọn một đáp án duy nhất mà hỏi các bước nên dùng, ta hiểu rằng cả 3 đáp án đều đúng và cần được kết hợp. Tuy nhiên, vì chỉ có 3 lựa chọn riêng biệt, nên câu hỏi này thiếu thông tin hoặc có thể có một lựa chọn khác bao gồm cả A, B, và C. Trong trường hợp này, ta xem xét từng đáp án một và đánh giá tính đúng đắn của nó dựa trên việc liệu nó có phải là một bước nên dùng hay không. Vì cả ba đáp án đều đúng nên ta cần chọn đáp án tổng quát và bao quát nhất, tuy nhiên, không có đáp án nào như vậy. Vì vậy, dựa trên thông tin đã cho, tất cả các đáp án A, B, và C đều đúng và Lisa nên thực hiện cả ba bước.
A. Xem xét các thông tin mà cô đã được nghe: Việc xem xét lại thông tin giúp củng cố trí nhớ và làm rõ những điểm chưa hiểu.
B. Cố gắng liên quan thông tin đó tới một điều gì khác: Tạo liên kết giữa thông tin mới và những gì đã biết giúp dễ nhớ hơn.
C. Quyết định trước hết điều gì mà cô ta muốn nhớ: Xác định trước các điểm quan trọng cần nhớ giúp tập trung sự chú ý và ưu tiên thông tin.
Do đó, cả ba phương án đều là những bước hữu ích để Lisa có thể ghi nhớ thông tin trong cuộc họp. Vì câu hỏi không chỉ định chọn một đáp án duy nhất mà hỏi các bước nên dùng, ta hiểu rằng cả 3 đáp án đều đúng và cần được kết hợp. Tuy nhiên, vì chỉ có 3 lựa chọn riêng biệt, nên câu hỏi này thiếu thông tin hoặc có thể có một lựa chọn khác bao gồm cả A, B, và C. Trong trường hợp này, ta xem xét từng đáp án một và đánh giá tính đúng đắn của nó dựa trên việc liệu nó có phải là một bước nên dùng hay không. Vì cả ba đáp án đều đúng nên ta cần chọn đáp án tổng quát và bao quát nhất, tuy nhiên, không có đáp án nào như vậy. Vì vậy, dựa trên thông tin đã cho, tất cả các đáp án A, B, và C đều đúng và Lisa nên thực hiện cả ba bước.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi đề cập đến rào cản lớn nhất mà các công ty đa quốc gia phải đối mặt. Trong các lựa chọn được đưa ra, "Nhiều sự hiểu lầm do dị biệt đa văn hóa" (D) là rào cản lớn nhất. Các công ty đa quốc gia hoạt động trên nhiều quốc gia với các nền văn hóa khác nhau. Sự khác biệt về văn hóa có thể dẫn đến hiểu lầm trong giao tiếp, quản lý và các khía cạnh khác của hoạt động kinh doanh, gây ra những thách thức đáng kể. Các lựa chọn khác (A, B, C) cũng là những thách thức đối với các công ty đa quốc gia, nhưng không lớn bằng những vấn đề phát sinh do khác biệt văn hóa.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Tiến trình truyền thông giao tiếp diễn ra theo các bước sau:
1. Người gửi có ý tưởng: Quá trình bắt đầu khi người gửi hình thành một ý tưởng hoặc thông tin muốn truyền đạt.
2. Người gửi chuyển ý tưởng thành thông điệp: Người gửi mã hóa ý tưởng thành một thông điệp có thể truyền tải được, ví dụ như lời nói, văn bản, hình ảnh.
3. Người gửi truyền thông điệp: Người gửi gửi thông điệp qua một kênh truyền thông nào đó (ví dụ: nói chuyện trực tiếp, email, tin nhắn).
4. Người nhận phản ứng và gửi thông tin phản hồi tới người gửi: Người nhận nhận thông điệp, giải mã nó và phản hồi lại cho người gửi. Thông tin phản hồi này cho phép người gửi biết liệu thông điệp đã được hiểu đúng hay chưa và có thể điều chỉnh cách truyền đạt thông tin trong tương lai.
Do đó, đáp án B là đáp án chính xác nhất vì nó mô tả đúng trình tự các bước trong quá trình truyền thông giao tiếp.
1. Người gửi có ý tưởng: Quá trình bắt đầu khi người gửi hình thành một ý tưởng hoặc thông tin muốn truyền đạt.
2. Người gửi chuyển ý tưởng thành thông điệp: Người gửi mã hóa ý tưởng thành một thông điệp có thể truyền tải được, ví dụ như lời nói, văn bản, hình ảnh.
3. Người gửi truyền thông điệp: Người gửi gửi thông điệp qua một kênh truyền thông nào đó (ví dụ: nói chuyện trực tiếp, email, tin nhắn).
4. Người nhận phản ứng và gửi thông tin phản hồi tới người gửi: Người nhận nhận thông điệp, giải mã nó và phản hồi lại cho người gửi. Thông tin phản hồi này cho phép người gửi biết liệu thông điệp đã được hiểu đúng hay chưa và có thể điều chỉnh cách truyền đạt thông tin trong tương lai.
Do đó, đáp án B là đáp án chính xác nhất vì nó mô tả đúng trình tự các bước trong quá trình truyền thông giao tiếp.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ bao gồm những yếu tố không liên quan đến lời nói trực tiếp, mà thể hiện qua các hành vi, cử chỉ, điệu bộ.
- Giọng nói (A) là một phần của giao tiếp phi ngôn ngữ, bao gồm âm lượng, tốc độ, ngữ điệu.
- Cử chỉ tay (B) là một hình thức giao tiếp phi ngôn ngữ phổ biến, thể hiện cảm xúc, ý định.
- Nội dung thông điệp (C) thuộc về giao tiếp ngôn ngữ, là thông tin được truyền đạt bằng lời nói.
Vậy, cả giọng nói và cử chỉ tay đều thuộc kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ. Vì câu hỏi chỉ cho chọn một đáp án, ta cần xem xét đáp án nào bao quát hơn. Trong trường hợp này, giọng nói và cử chỉ tay đều là biểu hiện của giao tiếp phi ngôn ngữ.
- Giọng nói (A) là một phần của giao tiếp phi ngôn ngữ, bao gồm âm lượng, tốc độ, ngữ điệu.
- Cử chỉ tay (B) là một hình thức giao tiếp phi ngôn ngữ phổ biến, thể hiện cảm xúc, ý định.
- Nội dung thông điệp (C) thuộc về giao tiếp ngôn ngữ, là thông tin được truyền đạt bằng lời nói.
Vậy, cả giọng nói và cử chỉ tay đều thuộc kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ. Vì câu hỏi chỉ cho chọn một đáp án, ta cần xem xét đáp án nào bao quát hơn. Trong trường hợp này, giọng nói và cử chỉ tay đều là biểu hiện của giao tiếp phi ngôn ngữ.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng