Thẩm định giá theo phương pháp so sánh có hạn chế là:
Trả lời:
Đáp án đúng: D
Phương pháp so sánh, mặc dù phổ biến, có một số hạn chế quan trọng. Dữ liệu sử dụng thường là dữ liệu lịch sử, phản ánh giá trị tài sản trong quá khứ, có thể không hoàn toàn chính xác ở thời điểm hiện tại. Giá cả thị trường luôn biến động, ảnh hưởng đến tính chính xác của việc so sánh. Hơn nữa, chất lượng thông tin thu thập được (ví dụ: từ các giao dịch mua bán) có thể không đáng tin cậy, do các yếu tố như áp lực từ người mua hoặc người bán, hoặc thông tin không đầy đủ. Do đó, tất cả các đáp án A, B, và C đều đúng.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Giá trị còn lại của con tàu sau khi hao mòn lũy kế 30% là: 20 tỷ * (1 - 0.3) = 14 tỷ đồng.
Dòng tiền hoạt động ròng hàng năm là 12 tỷ đồng.
Giá trị thanh lý ở năm thứ 5 là: 20 tỷ * 10% = 2 tỷ đồng.
Lãi suất chiết khấu là 20%.
Giá trị thẩm định của con tàu được tính bằng công thức chiết khấu dòng tiền:
PV = CF1/(1+r) + CF2/(1+r)^2 + CF3/(1+r)^3 + CF4/(1+r)^4 + (CF5 + TV)/(1+r)^5
Trong đó:
- CF1, CF2, CF3, CF4, CF5 là dòng tiền hoạt động ròng hàng năm (12 tỷ đồng).
- r là lãi suất chiết khấu (20% = 0.2).
- TV là giá trị thanh lý ở năm thứ 5 (2 tỷ đồng).
PV = 12/(1+0.2) + 12/(1+0.2)^2 + 12/(1+0.2)^3 + 12/(1+0.2)^4 + (12+2)/(1+0.2)^5
PV = 12/1.2 + 12/1.44 + 12/1.728 + 12/2.0736 + 14/2.48832
PV = 10 + 8.33 + 6.94 + 5.79 + 5.63
PV = 36.69 tỷ đồng
Vì không có đáp án nào trùng khớp với kết quả tính toán, đáp án đúng là D.
Dòng tiền hoạt động ròng hàng năm là 12 tỷ đồng.
Giá trị thanh lý ở năm thứ 5 là: 20 tỷ * 10% = 2 tỷ đồng.
Lãi suất chiết khấu là 20%.
Giá trị thẩm định của con tàu được tính bằng công thức chiết khấu dòng tiền:
PV = CF1/(1+r) + CF2/(1+r)^2 + CF3/(1+r)^3 + CF4/(1+r)^4 + (CF5 + TV)/(1+r)^5
Trong đó:
- CF1, CF2, CF3, CF4, CF5 là dòng tiền hoạt động ròng hàng năm (12 tỷ đồng).
- r là lãi suất chiết khấu (20% = 0.2).
- TV là giá trị thanh lý ở năm thứ 5 (2 tỷ đồng).
PV = 12/(1+0.2) + 12/(1+0.2)^2 + 12/(1+0.2)^3 + 12/(1+0.2)^4 + (12+2)/(1+0.2)^5
PV = 12/1.2 + 12/1.44 + 12/1.728 + 12/2.0736 + 14/2.48832
PV = 10 + 8.33 + 6.94 + 5.79 + 5.63
PV = 36.69 tỷ đồng
Vì không có đáp án nào trùng khớp với kết quả tính toán, đáp án đúng là D.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Giá trị cuối kỳ (TV) được tính bằng công thức: TV = CF_(n+1) / (r - g)
Trong đó:
- CF_(n+1): Thu nhập năm tiếp theo sau giai đoạn dự báo (năm thứ 6).
- r: Tỷ suất chiết khấu sau giai đoạn dự báo.
- g: Tỷ lệ tăng trưởng thu nhập sau giai đoạn dự báo.
Áp dụng vào bài toán:
- CF_(n+1) = 70 tỷ * (1 + 10%) = 77 tỷ đồng
- r = 16% = 0.16
- g = 10% = 0.10
TV = 77 / (0.16 - 0.10) = 77 / 0.06 = 1283.33 tỷ đồng
Trong đó:
- CF_(n+1): Thu nhập năm tiếp theo sau giai đoạn dự báo (năm thứ 6).
- r: Tỷ suất chiết khấu sau giai đoạn dự báo.
- g: Tỷ lệ tăng trưởng thu nhập sau giai đoạn dự báo.
Áp dụng vào bài toán:
- CF_(n+1) = 70 tỷ * (1 + 10%) = 77 tỷ đồng
- r = 16% = 0.16
- g = 10% = 0.10
TV = 77 / (0.16 - 0.10) = 77 / 0.06 = 1283.33 tỷ đồng
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Để giải bài toán này, ta cần tính toán tỷ lệ điều chỉnh cho yếu tố vị trí hẻm của bất động sản so sánh.
1. Tính đơn giá đất ở hẻm cách mặt tiền <100m:
- Đơn giá đất ở hẻm rộng 3-4m và cách mặt tiền <100m bằng 50% đơn giá đất mặt tiền.
- Vậy, đơn giá đất ở hẻm cách mặt tiền <100m là 100 triệu/m² * 50% = 50 triệu/m².
2. Tính đơn giá đất ở hẻm cách mặt tiền 380m:
- Cứ mỗi 100m tăng thêm so với mặt tiền, đơn giá giảm 10% so với đơn giá cách mặt tiền <100m.
- Khoảng cách tăng thêm là 380m - 0m = 380m. Số lần tăng thêm 100m là 380/100 = 3.8 lần. Vì khoảng cách trên 500m thì đơn giá đất bằng 50% đơn giá đất cách mặt tiền <100m, mà ở đây khoảng cách 380m < 500m nên ta tính giá trị theo công thức giảm 10%.
- Mức giảm sau 380m là 50 triệu/m² * 10% * 3.8 = 19 triệu/m².
- Đơn giá đất ở hẻm cách mặt tiền 380m là 50 triệu/m² - 19 triệu/m² = 31 triệu/m².
3. Tính tỷ lệ điều chỉnh:
- Tỷ lệ điều chỉnh = (Đơn giá đất so sánh - Đơn giá đất thẩm định) / Đơn giá đất thẩm định = (31 triệu/m² - 100 triệu/m²) / 100 triệu/m² = -69/100 = -0.69 = -69% (làm tròn số).
Tuy nhiên, không có đáp án nào gần với kết quả -69% này. Xem xét lại bài toán, có lẽ câu hỏi yêu cầu tính tỷ lệ điều chỉnh để đưa bất động sản so sánh về mặt tiền. Khi đó: Tỷ lệ điều chỉnh = (Đơn giá đất mặt tiền - Đơn giá đất so sánh) / Đơn giá đất so sánh = (100-31)/31 = 69/31 = 2.2258 = +222.58%.
Vì không có đáp án nào phù hợp với các phép tính trên, có lẽ có sự nhầm lẫn hoặc thiếu thông tin trong đề bài. Tuy nhiên, nếu chúng ta hiểu câu hỏi là cần điều chỉnh đơn giá của bất động sản so sánh (trong hẻm) để tương đương với bất động sản thẩm định (mặt tiền), ta tính như sau: Bất động sản so sánh đang có giá trị 31 triệu/m2, bất động sản thẩm định 100 triệu/m2. Cần điều chỉnh giá của bất động sản so sánh tăng lên. Tỷ lệ điều chỉnh = (100 - 31)/31 = 69/31 = 2.2258 = 222.58%. Không có đáp án nào gần.
Trong trường hợp này, ta giả sử câu hỏi bị lỗi, và chọn đáp án gần nhất với các tính toán đã thực hiện, dựa trên các lựa chọn đáp án đã cho, đáp án A. -65% có vẻ hợp lý nhất dù có sai số, và có lẽ đây là lỗi đánh máy.
1. Tính đơn giá đất ở hẻm cách mặt tiền <100m:
- Đơn giá đất ở hẻm rộng 3-4m và cách mặt tiền <100m bằng 50% đơn giá đất mặt tiền.
- Vậy, đơn giá đất ở hẻm cách mặt tiền <100m là 100 triệu/m² * 50% = 50 triệu/m².
2. Tính đơn giá đất ở hẻm cách mặt tiền 380m:
- Cứ mỗi 100m tăng thêm so với mặt tiền, đơn giá giảm 10% so với đơn giá cách mặt tiền <100m.
- Khoảng cách tăng thêm là 380m - 0m = 380m. Số lần tăng thêm 100m là 380/100 = 3.8 lần. Vì khoảng cách trên 500m thì đơn giá đất bằng 50% đơn giá đất cách mặt tiền <100m, mà ở đây khoảng cách 380m < 500m nên ta tính giá trị theo công thức giảm 10%.
- Mức giảm sau 380m là 50 triệu/m² * 10% * 3.8 = 19 triệu/m².
- Đơn giá đất ở hẻm cách mặt tiền 380m là 50 triệu/m² - 19 triệu/m² = 31 triệu/m².
3. Tính tỷ lệ điều chỉnh:
- Tỷ lệ điều chỉnh = (Đơn giá đất so sánh - Đơn giá đất thẩm định) / Đơn giá đất thẩm định = (31 triệu/m² - 100 triệu/m²) / 100 triệu/m² = -69/100 = -0.69 = -69% (làm tròn số).
Tuy nhiên, không có đáp án nào gần với kết quả -69% này. Xem xét lại bài toán, có lẽ câu hỏi yêu cầu tính tỷ lệ điều chỉnh để đưa bất động sản so sánh về mặt tiền. Khi đó: Tỷ lệ điều chỉnh = (Đơn giá đất mặt tiền - Đơn giá đất so sánh) / Đơn giá đất so sánh = (100-31)/31 = 69/31 = 2.2258 = +222.58%.
Vì không có đáp án nào phù hợp với các phép tính trên, có lẽ có sự nhầm lẫn hoặc thiếu thông tin trong đề bài. Tuy nhiên, nếu chúng ta hiểu câu hỏi là cần điều chỉnh đơn giá của bất động sản so sánh (trong hẻm) để tương đương với bất động sản thẩm định (mặt tiền), ta tính như sau: Bất động sản so sánh đang có giá trị 31 triệu/m2, bất động sản thẩm định 100 triệu/m2. Cần điều chỉnh giá của bất động sản so sánh tăng lên. Tỷ lệ điều chỉnh = (100 - 31)/31 = 69/31 = 2.2258 = 222.58%. Không có đáp án nào gần.
Trong trường hợp này, ta giả sử câu hỏi bị lỗi, và chọn đáp án gần nhất với các tính toán đã thực hiện, dựa trên các lựa chọn đáp án đã cho, đáp án A. -65% có vẻ hợp lý nhất dù có sai số, và có lẽ đây là lỗi đánh máy.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Diện tích hợp lệ của bất động sản thẩm định là 160m² - 60m² = 100m².
Giá trị của phần diện tích chưa hợp lệ là 60m² * 60% = 36m² (tính theo đơn giá đất thị trường phần diện tích hợp lệ).
Tổng giá trị tương đương của bất động sản thẩm định (tính theo diện tích hợp lệ) là 100m² + 36m² = 136m².
So sánh với bất động sản so sánh có diện tích hợp lệ là 100m², ta thấy bất động sản thẩm định có giá trị tương đương lớn hơn.
Để đưa bất động sản thẩm định về tương đương với bất động sản so sánh, cần điều chỉnh giảm.
Tỷ lệ điều chỉnh = (100m² - 136m²) / 136m² = -36/136 = -0.2647 = -26.47%
Vì không có đáp án nào gần đúng, nên đáp án đúng là D
Giá trị của phần diện tích chưa hợp lệ là 60m² * 60% = 36m² (tính theo đơn giá đất thị trường phần diện tích hợp lệ).
Tổng giá trị tương đương của bất động sản thẩm định (tính theo diện tích hợp lệ) là 100m² + 36m² = 136m².
So sánh với bất động sản so sánh có diện tích hợp lệ là 100m², ta thấy bất động sản thẩm định có giá trị tương đương lớn hơn.
Để đưa bất động sản thẩm định về tương đương với bất động sản so sánh, cần điều chỉnh giảm.
Tỷ lệ điều chỉnh = (100m² - 136m²) / 136m² = -36/136 = -0.2647 = -26.47%
Vì không có đáp án nào gần đúng, nên đáp án đúng là D
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Bất động sản là tài sản không thể di chuyển được, gắn liền với đất đai. Trong các lựa chọn trên, ruộng lúa là tài sản gắn liền với đất và không thể di chuyển được. Các tài sản khác như máy bay, tàu thuyền, và vàng đều có thể di chuyển được.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng