Đáp án đúng: C
Câu hỏi liên quan
Để xác định vị trí của M và X trong bảng tuần hoàn, ta cần xác định cấu hình electron của chúng:
- Ion M³⁺ có cấu hình electron lớp ngoài cùng là 2p⁶. Điều này có nghĩa là M³⁺ có cấu hình electron giống khí hiếm Ne (neon). Do đó, cấu hình electron của nguyên tử M là 1s² 2s² 2p⁶ 3s² 3p¹ (cấu hình của M³⁺ cộng thêm 3 electron vào). Vậy M có 13 electron, thuộc chu kỳ 3, nhóm IIIA. Vì nhóm IIIA thường là kim loại nên M là kim loại.
- Ion X²⁻ có cấu hình electron lớp ngoài cùng là 4p⁶. Điều này có nghĩa là X²⁻ có cấu hình electron giống khí hiếm Kr (krypton). Do đó, cấu hình electron của nguyên tử X là 1s² 2s² 2p⁶ 3s² 3p⁶ 4s² 3d¹⁰ 4p⁴ (cấu hình của X²⁻ trừ đi 2 electron). Vậy X có 34 electron, thuộc chu kỳ 4, nhóm VIA. Vì nhóm VIA thường là phi kim nên X là phi kim.
Vậy đáp án đúng là: M(CK3, PN IIIA, KL) ; X(CK4, PN VIA, PK).
Để xác định khối lượng natri hiđrosunfat tối đa có thể tạo thành, ta thực hiện các bước sau:
- Viết phương trình hóa học của phản ứng: NaOH + H2SO4 → NaHSO4 + H2O
- Tính số mol của NaOH: nNaOH = mNaOH / MNaOH = 8 / 40 = 0,2 mol
- Theo phương trình, 1 mol NaOH tạo ra 1 mol NaHSO4. Vậy 0,2 mol NaOH sẽ tạo ra 0,2 mol NaHSO4.
- Tính khối lượng của NaHSO4: mNaHSO4 = nNaHSO4 * MNaHSO4 = 0,2 * 120 = 24g
Vậy đáp án đúng là B. 24g
Ta có phương trình phản ứng: H₂ + Cl₂ → 2HCl.
Ban đầu: V(H₂) = 1, V(Cl₂) = 3.
Cl₂ giảm 20% tức là đã phản ứng 3 * 20% = 0.6 thể tích.
Vậy H₂ phản ứng 0.6 thể tích, tạo ra 2 * 0.6 = 1.2 thể tích HCl.
Sau phản ứng:
V(H₂) còn lại = 1 - 0.6 = 0.4.
V(Cl₂) còn lại = 3 - 0.6 = 2.4.
V(HCl) = 1.2.
Tổng thể tích sau phản ứng = 0.4 + 2.4 + 1.2 = 4.
Vì thể tích ban đầu là 4, thể tích sau phản ứng là 4 nên áp suất không đổi.
%V(H₂) = (0.4/4) * 100% = 10%.
%V(Cl₂) = (2.4/4) * 100% = 60%.
%V(HCl) = (1.2/4) * 100% = 30%.
Vậy đáp án đúng là: P không đổi, (60% Cl₂, 30% HCl, 10% H₂).
Phân tích từng phát biểu:
- (1) Đúng. Chất lỏng có áp suất hơi bão hòa lớn hơn ở cùng một nhiệt độ thì dễ bay hơi hơn, do đó nhiệt độ sôi thấp hơn.
- (2) Đúng. Khi áp suất ngoài tăng, chất lỏng cần nhiệt độ cao hơn để áp suất hơi bão hòa bằng áp suất ngoài, dẫn đến nhiệt độ sôi tăng.
- (3) Đúng. Ở áp suất không đổi, nhiệt độ sôi của chất lỏng nguyên chất là một hằng số, vì áp suất hơi bão hòa tại nhiệt độ sôi phải bằng áp suất ngoài.
- (4) Đúng. Định nghĩa nhiệt độ sôi là nhiệt độ mà tại đó áp suất hơi bão hòa của chất lỏng bằng áp suất ngoài.
Vậy, tất cả các phát biểu (1), (2), (3), và (4) đều đúng.
Đương lượng gam của một chất trong một phản ứng hóa học được tính bằng khối lượng mol của chất đó chia cho số mol electron (hoặc ion H+) mà chất đó trao đổi trong phản ứng đó.
Trong phản ứng H3PO4 + 2NaOH = Na2HPO4 + 2H2O, một phân tử H3PO4 phản ứng với 2 phân tử NaOH để tạo thành Na2HPO4. Điều này có nghĩa là mỗi phân tử H3PO4 nhường 2 proton (H+).
- Đối với H3PO4: Khối lượng mol là 98g/mol. Vì H3PO4 nhường 2 proton, đương lượng gam của H3PO4 là 98g/mol / 2 = 49g/đương lượng.
- Đối với NaOH: Khối lượng mol là 40g/mol. Vì NaOH nhận 1 proton (H+), đương lượng gam của NaOH là 40g/mol / 1 = 40g/đương lượng.
Vậy, đương lượng gam của H3PO4 và NaOH lần lượt là 49g và 40g.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.