Xác định khối lượng natri hydrosunfat tối đa có thể tạo thành khi cho một dung dịch có chứa 8g NaOH trung hòa hết bởi H2SO4.
Đáp án đúng: C
Để xác định khối lượng natri hiđrosunfat tối đa có thể tạo thành, ta thực hiện các bước sau:
- Viết phương trình hóa học của phản ứng: NaOH + H2SO4 → NaHSO4 + H2O
- Tính số mol của NaOH: nNaOH = mNaOH / MNaOH = 8 / 40 = 0,2 mol
- Theo phương trình, 1 mol NaOH tạo ra 1 mol NaHSO4. Vậy 0,2 mol NaOH sẽ tạo ra 0,2 mol NaHSO4.
- Tính khối lượng của NaHSO4: mNaHSO4 = nNaHSO4 * MNaHSO4 = 0,2 * 120 = 24g
Vậy đáp án đúng là B. 24g
Câu hỏi liên quan
Ta có phương trình phản ứng: H₂ + Cl₂ → 2HCl.
Ban đầu: V(H₂) = 1, V(Cl₂) = 3.
Cl₂ giảm 20% tức là đã phản ứng 3 * 20% = 0.6 thể tích.
Vậy H₂ phản ứng 0.6 thể tích, tạo ra 2 * 0.6 = 1.2 thể tích HCl.
Sau phản ứng:
V(H₂) còn lại = 1 - 0.6 = 0.4.
V(Cl₂) còn lại = 3 - 0.6 = 2.4.
V(HCl) = 1.2.
Tổng thể tích sau phản ứng = 0.4 + 2.4 + 1.2 = 4.
Vì thể tích ban đầu là 4, thể tích sau phản ứng là 4 nên áp suất không đổi.
%V(H₂) = (0.4/4) * 100% = 10%.
%V(Cl₂) = (2.4/4) * 100% = 60%.
%V(HCl) = (1.2/4) * 100% = 30%.
Vậy đáp án đúng là: P không đổi, (60% Cl₂, 30% HCl, 10% H₂).
Phân tích từng phát biểu:
- (1) Đúng. Chất lỏng có áp suất hơi bão hòa lớn hơn ở cùng một nhiệt độ thì dễ bay hơi hơn, do đó nhiệt độ sôi thấp hơn.
- (2) Đúng. Khi áp suất ngoài tăng, chất lỏng cần nhiệt độ cao hơn để áp suất hơi bão hòa bằng áp suất ngoài, dẫn đến nhiệt độ sôi tăng.
- (3) Đúng. Ở áp suất không đổi, nhiệt độ sôi của chất lỏng nguyên chất là một hằng số, vì áp suất hơi bão hòa tại nhiệt độ sôi phải bằng áp suất ngoài.
- (4) Đúng. Định nghĩa nhiệt độ sôi là nhiệt độ mà tại đó áp suất hơi bão hòa của chất lỏng bằng áp suất ngoài.
Vậy, tất cả các phát biểu (1), (2), (3), và (4) đều đúng.
Đương lượng gam của một chất trong một phản ứng hóa học được tính bằng khối lượng mol của chất đó chia cho số mol electron (hoặc ion H+) mà chất đó trao đổi trong phản ứng đó.
Trong phản ứng H3PO4 + 2NaOH = Na2HPO4 + 2H2O, một phân tử H3PO4 phản ứng với 2 phân tử NaOH để tạo thành Na2HPO4. Điều này có nghĩa là mỗi phân tử H3PO4 nhường 2 proton (H+).
- Đối với H3PO4: Khối lượng mol là 98g/mol. Vì H3PO4 nhường 2 proton, đương lượng gam của H3PO4 là 98g/mol / 2 = 49g/đương lượng.
- Đối với NaOH: Khối lượng mol là 40g/mol. Vì NaOH nhận 1 proton (H+), đương lượng gam của NaOH là 40g/mol / 1 = 40g/đương lượng.
Vậy, đương lượng gam của H3PO4 và NaOH lần lượt là 49g và 40g.
pH của dung dịch hầu như không thay đổi khi pha loãng nếu đó là dung dịch đệm. Dung dịch đệm là dung dịch chứa hỗn hợp acid yếu và base liên hợp của nó, hoặc base yếu và acid liên hợp của nó. Khi pha loãng dung dịch đệm, tỉ lệ giữa acid và base liên hợp (hoặc base và acid liên hợp) không thay đổi, do đó pH hầu như không thay đổi.
\n(1) NH4NO2 là muối của acid yếu HNO2 và base yếu NH3, khi pha loãng thì pH có thể thay đổi.
\n(2) HClO3 là acid mạnh, NaClO3 là muối của acid mạnh, do đó không tạo thành dung dịch đệm.
\n(3) NH4Cl là muối của base yếu NH3 và acid mạnh HCl, NH3 là base yếu. Hỗn hợp NH4Cl và NH3 tạo thành dung dịch đệm.
\n(4) NaNO2 là muối của acid yếu HNO2 và base mạnh NaOH, HNO2 là acid yếu. Hỗn hợp NaNO2 và HNO2 tạo thành dung dịch đệm.
\nVậy đáp án đúng là 3.
Do đó, phản ứng A (k) ⇄ B (k) + C (k) là phản ứng tỏa nhiệt.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.