Một thửa đất sản xuất phi nông nghiệp có tiềm năng phát triển thành một dự án bất động sản. Hiện giá doanh thu phát triển là 200 tỷ đồng và hiện giá chi phí đầu tư phát triển là 150 tỷ đồng. Lợi nhuận cho nhà đầu tư yêu cầu là 20% tính trên giá trị thặng dư của lô đất. Giả sử dự án hoàn tất xây dựng và bán hết sản phẩm sau 1 năm. Giá trị thặng dư của thửa đất này là:
Trả lời:
Đáp án đúng: C
Giá trị thặng dư của thửa đất được tính như sau:
1. **Tính giá trị thặng dư ban đầu (chưa tính lợi nhuận yêu cầu):**
* Giá trị thặng dư = Giá doanh thu phát triển - Hiện giá chi phí đầu tư phát triển
* Giá trị thặng dư = 200 tỷ đồng - 150 tỷ đồng = 50 tỷ đồng
2. **Tính giá trị thặng dư sau khi trừ lợi nhuận yêu cầu:**
* Gọi X là giá trị thặng dư sau khi trừ lợi nhuận yêu cầu.
* Lợi nhuận yêu cầu là 20% trên giá trị thặng dư X, tức là 0.2X.
* Ta có phương trình: X + 0.2X = 50 tỷ đồng
* 1.2X = 50 tỷ đồng
* X = 50 tỷ đồng / 1.2 = 41.67 tỷ đồng (xấp xỉ)
Vậy, giá trị thặng dư của thửa đất là 41,67 tỷ đồng.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Phương pháp thặng dư trong thẩm định giá bất động sản dựa trên việc ước tính giá trị của bất động sản dựa trên tiềm năng phát triển của nó. Tuy nhiên, phương pháp này có những hạn chế sau:
* A. Chỉ là một phương án giả định: Phương pháp này dựa trên các giả định về việc phát triển bất động sản, bao gồm chi phí, doanh thu và thời gian phát triển. Những giả định này có thể không chính xác, dẫn đến giá trị ước tính không chính xác.
* B. Phụ thuộc vào trình độ và kinh nghiệm của thẩm định viên: Việc ước tính các yếu tố như chi phí, doanh thu và thời gian phát triển đòi hỏi kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn của thẩm định viên. Sự chủ quan và thiếu kinh nghiệm của thẩm định viên có thể ảnh hưởng đến kết quả.
* C. Mọi ước tính về doanh thu và chi phí có thể thay đổi: Thị trường bất động sản luôn biến động, do đó, các ước tính về doanh thu và chi phí có thể thay đổi theo thời gian. Điều này có thể làm cho giá trị ước tính trở nên không chính xác.
Vì cả ba đáp án trên đều đúng, nên đáp án chính xác là:
* D. Tất cả các đáp án còn lại đều ĐÚNG
* A. Chỉ là một phương án giả định: Phương pháp này dựa trên các giả định về việc phát triển bất động sản, bao gồm chi phí, doanh thu và thời gian phát triển. Những giả định này có thể không chính xác, dẫn đến giá trị ước tính không chính xác.
* B. Phụ thuộc vào trình độ và kinh nghiệm của thẩm định viên: Việc ước tính các yếu tố như chi phí, doanh thu và thời gian phát triển đòi hỏi kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn của thẩm định viên. Sự chủ quan và thiếu kinh nghiệm của thẩm định viên có thể ảnh hưởng đến kết quả.
* C. Mọi ước tính về doanh thu và chi phí có thể thay đổi: Thị trường bất động sản luôn biến động, do đó, các ước tính về doanh thu và chi phí có thể thay đổi theo thời gian. Điều này có thể làm cho giá trị ước tính trở nên không chính xác.
Vì cả ba đáp án trên đều đúng, nên đáp án chính xác là:
* D. Tất cả các đáp án còn lại đều ĐÚNG
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Giá của bất động sản so sánh là 10 triệu đồng/m2.
Điều chỉnh do khác biệt về pháp lý: Vì bất động sản cần thẩm định không có giấy tờ pháp lý, ta sử dụng giá đất nhà nước quy định nhân với hệ số k để ước tính giá trị phần đất không có giấy tờ. Giá trị này là 2 triệu * 1.5 = 3 triệu đồng/m2.
Điều chỉnh do hình dáng: Bất động sản cần thẩm định giá thấp hơn 5% so với bất động sản so sánh do tóp hậu. Vậy giá sau điều chỉnh là 10 triệu * (1 - 0.05) = 9.5 triệu đồng/m2.
Điều chỉnh do vị trí: Bất động sản cần thẩm định giá thấp hơn 10% so với bất động sản so sánh do không đối diện bờ sông. Vậy giá sau điều chỉnh là 9.5 triệu / (1 + 0.1) = 8.636 triệu đồng/m2
Điều chỉnh do ngập nước: Bất động sản cần thẩm định giá thấp hơn 15% so với bất động sản so sánh do ngập nước. Vậy giá sau điều chỉnh là 8.636 * (1 - 0.15) = 7.34 triệu đồng/m2
Điều chỉnh do diện tích và chiều sâu:
- Diện tích trong hạn mức (120m2): Vì hạn mức đất ở là 120m2, phần diện tích này được tính theo giá thị trường đã điều chỉnh.
- Diện tích vượt hạn mức (30m2): Diện tích vượt hạn mức là 150 - 120 = 30m2. Phần diện tích này được tính theo giá đất nhà nước quy định (3 triệu đồng/m2).
- Điều chỉnh chiều sâu: Diện tích sâu hơn 25m là 5m (30m-25m). Vậy phần diện tích này chỉ tính 80% giá mặt tiền, do đó diện tích được tính là 5m*80%=4m.
Giá trị của bất động sản cần thẩm định giá là:
((120m2 * 7.34 triệu đồng/m2) + (25m2 * 3 triệu đồng/m2) + (4m2 * 3 triệu đồng/m2)) / 150m2 = (880.8 + 75 + 12 ) / 150 = 967.8 / 150 = 6.452 triệu đồng/m2.
Do đó, không có đáp án nào chính xác trong các lựa chọn đã cho. Tuy nhiên, nếu đề bài không yêu cầu chính xác tuyệt đối thì ta chọn đáp án gần nhất là đáp án B. Hoặc đề bài đã cho thiếu thông tin nào đó.
Điều chỉnh do khác biệt về pháp lý: Vì bất động sản cần thẩm định không có giấy tờ pháp lý, ta sử dụng giá đất nhà nước quy định nhân với hệ số k để ước tính giá trị phần đất không có giấy tờ. Giá trị này là 2 triệu * 1.5 = 3 triệu đồng/m2.
Điều chỉnh do hình dáng: Bất động sản cần thẩm định giá thấp hơn 5% so với bất động sản so sánh do tóp hậu. Vậy giá sau điều chỉnh là 10 triệu * (1 - 0.05) = 9.5 triệu đồng/m2.
Điều chỉnh do vị trí: Bất động sản cần thẩm định giá thấp hơn 10% so với bất động sản so sánh do không đối diện bờ sông. Vậy giá sau điều chỉnh là 9.5 triệu / (1 + 0.1) = 8.636 triệu đồng/m2
Điều chỉnh do ngập nước: Bất động sản cần thẩm định giá thấp hơn 15% so với bất động sản so sánh do ngập nước. Vậy giá sau điều chỉnh là 8.636 * (1 - 0.15) = 7.34 triệu đồng/m2
Điều chỉnh do diện tích và chiều sâu:
- Diện tích trong hạn mức (120m2): Vì hạn mức đất ở là 120m2, phần diện tích này được tính theo giá thị trường đã điều chỉnh.
- Diện tích vượt hạn mức (30m2): Diện tích vượt hạn mức là 150 - 120 = 30m2. Phần diện tích này được tính theo giá đất nhà nước quy định (3 triệu đồng/m2).
- Điều chỉnh chiều sâu: Diện tích sâu hơn 25m là 5m (30m-25m). Vậy phần diện tích này chỉ tính 80% giá mặt tiền, do đó diện tích được tính là 5m*80%=4m.
Giá trị của bất động sản cần thẩm định giá là:
((120m2 * 7.34 triệu đồng/m2) + (25m2 * 3 triệu đồng/m2) + (4m2 * 3 triệu đồng/m2)) / 150m2 = (880.8 + 75 + 12 ) / 150 = 967.8 / 150 = 6.452 triệu đồng/m2.
Do đó, không có đáp án nào chính xác trong các lựa chọn đã cho. Tuy nhiên, nếu đề bài không yêu cầu chính xác tuyệt đối thì ta chọn đáp án gần nhất là đáp án B. Hoặc đề bài đã cho thiếu thông tin nào đó.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Để xác định giá trị thị trường của tài sản, chúng ta cần chiết khấu dòng tiền trả chậm về giá trị hiện tại bằng lãi suất thị trường (10%/năm) thay vì lãi suất cho vay (8%/năm). Điều này là do lãi suất thị trường phản ánh chi phí cơ hội của vốn.
Giá trị hiện tại của khoản trả chậm 3 tỷ đồng trong 5 năm với lãi suất 10%/năm, thanh toán hàng tháng, được tính như sau:
* Tính toán khoản thanh toán hàng tháng (PMT) dựa trên lãi suất 8%/năm:
* n = 5 năm * 12 tháng/năm = 60 tháng
* r = 8%/năm / 12 tháng/năm = 0.08/12
* PV = 3,000,000,000 đồng
* Sử dụng công thức tính PMT: PMT = PV * (r(1+r)^n) / ((1+r)^n - 1)
* PMT ≈ 60,816,715 đồng
* Tính giá trị hiện tại (PV) của chuỗi thanh toán PMT với lãi suất chiết khấu 10%/năm:
* n = 60 tháng
* r = 10%/năm / 12 tháng/năm = 0.10/12
* PMT = 60,816,715 đồng
* Sử dụng công thức tính PV: PV = PMT * (1 - (1 + r)^-n) / r
* PV ≈ 2,863,000,000 đồng (2863 triệu đồng)
* Giá trị thị trường của tài sản:
* Giá trị thị trường = Tiền trả trước + Giá trị hiện tại của khoản trả chậm
* Giá trị thị trường = 2,000,000,000 + 2,863,000,000 = 4,863,000,000 đồng (4863 triệu đồng)
Vậy đáp án đúng là C.
Giá trị hiện tại của khoản trả chậm 3 tỷ đồng trong 5 năm với lãi suất 10%/năm, thanh toán hàng tháng, được tính như sau:
* Tính toán khoản thanh toán hàng tháng (PMT) dựa trên lãi suất 8%/năm:
* n = 5 năm * 12 tháng/năm = 60 tháng
* r = 8%/năm / 12 tháng/năm = 0.08/12
* PV = 3,000,000,000 đồng
* Sử dụng công thức tính PMT: PMT = PV * (r(1+r)^n) / ((1+r)^n - 1)
* PMT ≈ 60,816,715 đồng
* Tính giá trị hiện tại (PV) của chuỗi thanh toán PMT với lãi suất chiết khấu 10%/năm:
* n = 60 tháng
* r = 10%/năm / 12 tháng/năm = 0.10/12
* PMT = 60,816,715 đồng
* Sử dụng công thức tính PV: PV = PMT * (1 - (1 + r)^-n) / r
* PV ≈ 2,863,000,000 đồng (2863 triệu đồng)
* Giá trị thị trường của tài sản:
* Giá trị thị trường = Tiền trả trước + Giá trị hiện tại của khoản trả chậm
* Giá trị thị trường = 2,000,000,000 + 2,863,000,000 = 4,863,000,000 đồng (4863 triệu đồng)
Vậy đáp án đúng là C.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Để tính mức độ hao mòn của bất động sản thẩm định, ta cần thực hiện các bước sau:
1. Tính giá trị xây mới của bất động sản so sánh:
- Diện tích sàn xây dựng: 220 m²
- Chi phí xây dựng: 3 triệu đồng/m²
- Giá trị xây mới: 220 m² * 3 triệu đồng/m² = 660 triệu đồng
2. Tính giá trị đất của bất động sản so sánh:
- Diện tích đất: 110 m²
- Giá đất: 8 triệu đồng/m²
- Giá trị đất: 110 m² * 8 triệu đồng/m² = 880 triệu đồng
3. Tính tổng giá trị xây mới và đất của bất động sản so sánh:
- Tổng giá trị: 660 triệu đồng + 880 triệu đồng = 1540 triệu đồng
4. Tính tỷ lệ hao mòn của bất động sản so sánh (do tuổi đời hiệu quả bằng tuổi đời thực tế, không có hao mòn do yếu tố khác):
- Giá trị bất động sản so sánh đã bán: 1200 triệu đồng
- Mức hao mòn tuyệt đối: 1540 triệu đồng - 1200 triệu đồng = 340 triệu đồng
- Tỷ lệ hao mòn của bất động sản so sánh: (340 triệu đồng / 1540 triệu đồng) * 100% = 22.08%
5. Ước tính giá trị xây mới của bất động sản thẩm định:
- Tuổi đời hiệu quả của bất động sản thẩm định là 10 năm, trong khi tuổi đời hiệu quả của bất động sản so sánh là 8 năm. Ta sẽ sử dụng tỷ lệ hao mòn của bất động sản so sánh để ước tính hao mòn của bất động sản thẩm định.
6. Tính mức độ hao mòn của bất động sản thẩm định:
- Vì không có thông tin cụ thể về diện tích xây dựng của bất động sản thẩm định, ta không thể tính chính xác giá trị xây mới và hao mòn tuyệt đối. Tuy nhiên, ta có thể ước tính mức độ hao mòn dựa trên tuổi đời hiệu quả.
- Giả sử hao mòn tuyến tính theo thời gian (đây là một giả định đơn giản hóa): (10 năm / 8 năm) * 22.08% = 27.6%
- Đây chỉ là một ước tính dựa trên thông tin hạn chế. Để có kết quả chính xác hơn, cần có thông tin chi tiết về diện tích xây dựng và giá trị đất của bất động sản thẩm định.
Tuy nhiên, nếu chúng ta sử dụng cách tiếp cận khác, dựa vào tuổi đời hiệu quả và tuổi đời kinh tế còn lại của bất động sản thẩm định để tính trực tiếp tỷ lệ hao mòn lũy kế. Ta không có thông tin về tuổi đời kinh tế của bất động sản để tính toán theo phương pháp này.
Nếu đề bài cho rằng hao mòn được tính theo phương pháp đường thẳng (tức là mỗi năm hao mòn một lượng giá trị như nhau), ta có thể tính tỷ lệ hao mòn hàng năm của bất động sản so sánh (22.08%/8 = 2.76%). Sau đó nhân với tuổi đời hiệu quả của bất động sản thẩm định (10 năm * 2.76% = 27.6%)
Với các đáp án được đưa ra, không có đáp án nào gần với kết quả tính toán. Có vẻ như câu hỏi bị thiếu dữ kiện hoặc cần một phương pháp tính khác mà không thể thực hiện được với thông tin hiện có.
1. Tính giá trị xây mới của bất động sản so sánh:
- Diện tích sàn xây dựng: 220 m²
- Chi phí xây dựng: 3 triệu đồng/m²
- Giá trị xây mới: 220 m² * 3 triệu đồng/m² = 660 triệu đồng
2. Tính giá trị đất của bất động sản so sánh:
- Diện tích đất: 110 m²
- Giá đất: 8 triệu đồng/m²
- Giá trị đất: 110 m² * 8 triệu đồng/m² = 880 triệu đồng
3. Tính tổng giá trị xây mới và đất của bất động sản so sánh:
- Tổng giá trị: 660 triệu đồng + 880 triệu đồng = 1540 triệu đồng
4. Tính tỷ lệ hao mòn của bất động sản so sánh (do tuổi đời hiệu quả bằng tuổi đời thực tế, không có hao mòn do yếu tố khác):
- Giá trị bất động sản so sánh đã bán: 1200 triệu đồng
- Mức hao mòn tuyệt đối: 1540 triệu đồng - 1200 triệu đồng = 340 triệu đồng
- Tỷ lệ hao mòn của bất động sản so sánh: (340 triệu đồng / 1540 triệu đồng) * 100% = 22.08%
5. Ước tính giá trị xây mới của bất động sản thẩm định:
- Tuổi đời hiệu quả của bất động sản thẩm định là 10 năm, trong khi tuổi đời hiệu quả của bất động sản so sánh là 8 năm. Ta sẽ sử dụng tỷ lệ hao mòn của bất động sản so sánh để ước tính hao mòn của bất động sản thẩm định.
6. Tính mức độ hao mòn của bất động sản thẩm định:
- Vì không có thông tin cụ thể về diện tích xây dựng của bất động sản thẩm định, ta không thể tính chính xác giá trị xây mới và hao mòn tuyệt đối. Tuy nhiên, ta có thể ước tính mức độ hao mòn dựa trên tuổi đời hiệu quả.
- Giả sử hao mòn tuyến tính theo thời gian (đây là một giả định đơn giản hóa): (10 năm / 8 năm) * 22.08% = 27.6%
- Đây chỉ là một ước tính dựa trên thông tin hạn chế. Để có kết quả chính xác hơn, cần có thông tin chi tiết về diện tích xây dựng và giá trị đất của bất động sản thẩm định.
Tuy nhiên, nếu chúng ta sử dụng cách tiếp cận khác, dựa vào tuổi đời hiệu quả và tuổi đời kinh tế còn lại của bất động sản thẩm định để tính trực tiếp tỷ lệ hao mòn lũy kế. Ta không có thông tin về tuổi đời kinh tế của bất động sản để tính toán theo phương pháp này.
Nếu đề bài cho rằng hao mòn được tính theo phương pháp đường thẳng (tức là mỗi năm hao mòn một lượng giá trị như nhau), ta có thể tính tỷ lệ hao mòn hàng năm của bất động sản so sánh (22.08%/8 = 2.76%). Sau đó nhân với tuổi đời hiệu quả của bất động sản thẩm định (10 năm * 2.76% = 27.6%)
Với các đáp án được đưa ra, không có đáp án nào gần với kết quả tính toán. Có vẻ như câu hỏi bị thiếu dữ kiện hoặc cần một phương pháp tính khác mà không thể thực hiện được với thông tin hiện có.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
The comparable property's price needs to be adjusted to reflect the differences from the subject property.
1. Direction Adjustment: The subject property faces Northwest, while the comparable property faces Southeast. Southeast is considered 10% better. Therefore, we need to reduce the price of the comparable property by 10%: 10 million * (1 - 0.10) = 9 million.
2. Corner Lot Adjustment: The subject property is a corner lot (worth 10% more), while the comparable is not. Therefore, we need to reduce the price of the comparable property by 10%: 9 million * (1 - 0.10) = 8.1 million.
Therefore, the adjusted price of the comparable property is 8.1 million VND/m2. The closest answer to this is D.
1. Direction Adjustment: The subject property faces Northwest, while the comparable property faces Southeast. Southeast is considered 10% better. Therefore, we need to reduce the price of the comparable property by 10%: 10 million * (1 - 0.10) = 9 million.
2. Corner Lot Adjustment: The subject property is a corner lot (worth 10% more), while the comparable is not. Therefore, we need to reduce the price of the comparable property by 10%: 9 million * (1 - 0.10) = 8.1 million.
Therefore, the adjusted price of the comparable property is 8.1 million VND/m2. The closest answer to this is D.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng