Mỗi giây có 3,75.1014 electron đến đập vào màn hình tivi. Cường độ dòng điện trong đèn hình của tivi đó là:
Đáp án đúng: D
Ta có cường độ dòng điện được tính theo công thức:
\(I = \frac{{\Delta q}}{{\Delta t}} = ne = 3,75.10^{14}.1,6.10^{-19} = 6.10^{-5}A = 60\mu A\)
Câu hỏi liên quan
1. Xác định các vòng độc lập: Trong mạch này, có hai vòng độc lập. Gọi I1 là dòng điện chạy trong vòng chứa E1, r1, R1 và I2 là dòng điện chạy trong vòng chứa E2, r2, R2.
2. Thiết lập phương trình Kirchhoff cho mỗi vòng:
* Vòng 1: E1 - I1*r1 - (I1 - I2)*R1 = 0
* Vòng 2: -E2 - I2*r2 + (I1 - I2)*R1 + I2*R2 = 0
3. Thay số và đơn giản hóa phương trình:
* 12 - I1*1 - (I1 - I2)*2 = 0 => 12 - I1 - 2I1 + 2I2 = 0 => 3I1 - 2I2 = 12 (1)
* -6 - I2*1 + (I1 - I2)*2 + I2*5 = 0 => -6 - I2 + 2I1 - 2I2 + 5I2 = 0 => 2I1 + 2I2 = 6 => I1 + I2 = 3 (2)
4. Giải hệ phương trình:
Từ (2) => I2 = 3 - I1. Thay vào (1):
3I1 - 2(3 - I1) = 12 => 3I1 - 6 + 2I1 = 12 => 5I1 = 18 => I1 = 3.6A
Suy ra I2 = 3 - 3.6 = -0.6A
5. Tính cường độ dòng điện qua R1:
Dòng điện qua R1 là IR1 = I1 - I2 = 3.6 - (-0.6) = 4.2A
Tuy nhiên, không có đáp án nào trùng với kết quả tính toán. Có thể có sai sót trong đề bài hoặc các giá trị đã cho. Vì không có đáp án chính xác, ta chọn đáp án gần đúng nhất.
Trong các đáp án đã cho, đáp án gần nhất với 4.2A là 4A.
* Phương án A: Đúng. Vì các đường sức từ là các đường cong kín, nên nếu một đường sức từ đi vào mặt kín (S) thì nó phải đi ra khỏi (S) ở một điểm khác.
* Phương án B: Sai. Các đường sức từ luôn là đường cong kín, nên chúng không thể chỉ đi ra mà không đi vào.
* Phương án C: Sai. Theo định luật Gauss cho từ trường, từ thông qua một mặt kín bất kỳ luôn bằng 0, bất kể có nam châm bên trong hay không. Điều này là do từ trường là một trường không có nguồn (không có điện tích từ).
* Phương án D: Sai. Định luật Ampere-Maxwell liên hệ từ trường với dòng điện, nhưng nó không nói về từ thông qua một mặt kín bằng tổng các dòng điện xuyên qua mặt kín đó. Định luật Gauss cho từ trường nói về từ thông.
Vậy, phương án A là phương án đúng.
Khi một điện tích chuyển động trong từ trường đều với vận tốc vuông góc với đường sức từ, nó sẽ chịu tác dụng của lực Lorentz, làm cho điện tích chuyển động tròn đều.
- Lực Lorentz: \[f = |q|vB\]
- Bán kính quỹ đạo: \[r = \frac{mv}{|q|B}\]
- Chu kỳ: \[T = \frac{2\pi m}{|q|B}\]
- Động năng: \[K = \frac{1}{2}mv^2\]
Trong trường hợp này:
- Điện tích q và từ trường B là như nhau cho cả hai electron.
- Khối lượng m của electron là hằng số.
- Vận tốc v1 > v2.
Xét các phương án:
- A. Chu kỳ T không phụ thuộc vào vận tốc, mà chỉ phụ thuộc vào khối lượng, điện tích và từ trường. Vì các yếu tố này là như nhau cho cả hai electron, chu kỳ của chúng bằng nhau. => A đúng.
- B. Bán kính r phụ thuộc vào vận tốc. Vì v1 > v2, bán kính quỹ đạo của electron 1 lớn hơn electron 2. => B sai.
- C. Động năng K phụ thuộc vào vận tốc. Vì v1 > v2, động năng của electron 1 lớn hơn electron 2. => C sai.
- D. Vì B và C sai, D sai.
Phân tích bài toán:
- Hai quả cầu tích điện cùng dấu sẽ đẩy nhau.
- Góc lệch của dây treo so với phương thẳng đứng phụ thuộc vào lực đẩy tĩnh điện giữa hai quả cầu và trọng lực tác dụng lên mỗi quả cầu.
- Sử dụng công thức lực tĩnh điện Coulomb và liên hệ với góc lệch để tìm ra điện tích q.
Lời giải chi tiết:
Gọi α là góc lệch của mỗi dây so với phương thẳng đứng. Theo đề bài, 2α = 10°14' ≈ 10,233°. Vậy α ≈ 5,1165°.
Khi quả cầu cân bằng, ta có:
tan(α) = Fe / P, trong đó:
- Fe là lực đẩy tĩnh điện giữa hai quả cầu: Fe = k * |q1 * q2| / r2 = k * q2 / r2
- P là trọng lực tác dụng lên mỗi quả cầu: P = mg
Khoảng cách giữa hai quả cầu: r = 2l * sin(α), với l là chiều dài dây.
Vậy, tan(α) = (k * q2) / (mg * (2l * sin(α))2)
Suy ra, q2 = (mg * tan(α) * (2l * sin(α))2) / k
Thay số:
q2 = (0,1 * 10-3 kg * 10 m/s2 * tan(5,1165°) * (2 * 0,1 m * sin(5,1165°))2) / (9 * 109 Nm2/C2)
q2 ≈ (0,001 * 0,0895 * (0,0178)2) / (9 * 109)
q2 ≈ 3,16 * 10-20 C2
q ≈ √(3,16 * 10-20) C ≈ 1,777 * 10-10 C ≈ 1,8.10-9 C
* Phương án A: Nếu ba viên bi tích điện cùng dấu và ở ba đỉnh của một tam giác đều, lực đẩy giữa các cặp điện tích sẽ hướng ra ngoài. Tuy nhiên, do tính đối xứng của tam giác đều, hợp lực tác dụng lên mỗi viên bi sẽ bằng 0, nên chúng có thể nằm yên. Đây là một phương án có thể đúng.
* Phương án B: Nếu ba viên bi tích điện cùng dấu và nằm trên một đường thẳng, lực đẩy giữa chúng sẽ không thể cân bằng. Viên bi ở giữa sẽ chịu lực đẩy từ hai viên bi hai bên, do đó nó sẽ không nằm yên.
* Phương án C: Nếu ba viên bi tích điện không cùng dấu và ở ba đỉnh của một tam giác đều, các lực hút và đẩy sẽ phức tạp hơn. Tuy nhiên, vẫn có khả năng tồn tại một cấu hình sao cho hợp lực tác dụng lên mỗi viên bi bằng 0. Ví dụ, nếu có hai điện tích dương và một điện tích âm, chúng có thể tạo thành một cấu hình cân bằng.
* Phương án D: Nếu ba viên bi tích điện không cùng dấu và nằm trên một đường thẳng, tương tự như trường hợp B, lực tác dụng lên mỗi viên bi khó có thể cân bằng, đặc biệt là khi chúng không có khối lượng.
Vậy phương án A và C có thể đúng, tuy nhiên phương án A yêu cầu hình học đơn giản hơn và dễ hình dung sự cân bằng hơn.
Với phương án C, điện tích không cùng dấu nên sẽ có lực hút, điều này sẽ làm cho các điện tích tiến lại gần nhau và không còn nằm ở các đỉnh tam giác đều nữa. Do vậy, phương án A phù hợp hơn cả.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.