KHÔNG NÊN bôi dầu gió, cao xoa có chứa MENTHOL, LONG NÃO hoặc CAM PHOR lên mũi TRẺ SƠ SINH vì:
Trả lời:
Đáp án đúng: C
Menthol, long não và camphor là những chất có thể gây ức chế thần kinh trung ương và hệ hô hấp ở trẻ sơ sinh, đặc biệt là khi bôi gần mũi, nơi các chất này dễ dàng được hít vào. Điều này có thể dẫn đến ngưng thở ở trẻ. Các đáp án còn lại không phải là nguy cơ chính và trực tiếp gây ra bởi việc sử dụng các chất này trên trẻ sơ sinh.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Theo phân loại của FDA (Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ) về nguy cơ sử dụng thuốc trong thai kỳ, thuốc loại A là thuốc mà các nghiên cứu có đối chứng ở phụ nữ mang thai không cho thấy nguy cơ đối với thai nhi trong ba tháng đầu thai kỳ (và không có bằng chứng về nguy cơ trong các tháng sau), và khả năng gây hại cho thai nhi là rất thấp. Như vậy, thuốc loại A là thuốc không có bằng chứng về nguy cơ trên người.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Theo phân loại của FDA (Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ) về mức độ an toàn của thuốc đối với phụ nữ mang thai, thuốc được xếp vào các nhóm A, B, C, D và X. Trong đó:
* Loại A: Các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát ở phụ nữ mang thai cho thấy không có nguy cơ cho thai nhi trong tam cá nguyệt thứ nhất (và không có bằng chứng về nguy cơ trong các tam cá nguyệt sau).
* Loại B: Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy nguy cơ đối với thai nhi, nhưng không có các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát ở phụ nữ mang thai; hoặc các nghiên cứu trên động vật cho thấy có tác dụng phụ, nhưng các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát ở phụ nữ mang thai không cho thấy nguy cơ đối với thai nhi trong bất kỳ tam cá nguyệt nào.
* Loại C: Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy tác dụng phụ đối với thai nhi và không có các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát ở phụ nữ mang thai, hoặc không có các nghiên cứu trên động vật và không có các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát ở phụ nữ mang thai. Chỉ nên sử dụng thuốc này nếu lợi ích tiềm năng biện minh cho nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi.
* Loại D: Có bằng chứng về nguy cơ đối với thai nhi người, nhưng lợi ích từ việc sử dụng thuốc ở phụ nữ mang thai có thể được chấp nhận mặc dù có nguy cơ (ví dụ: nếu thuốc cần thiết trong một tình huống đe dọa tính mạng hoặc đối với một bệnh nghiêm trọng mà các loại thuốc an toàn hơn không thể sử dụng hoặc không hiệu quả).
* Loại X: Các nghiên cứu trên động vật hoặc người đã chứng minh những bất thường ở thai nhi, hoặc có bằng chứng về nguy cơ đối với thai nhi dựa trên kinh nghiệm của con người, và nguy cơ sử dụng thuốc ở phụ nữ mang thai rõ ràng lớn hơn bất kỳ lợi ích nào có thể có. Thuốc này chống chỉ định ở phụ nữ mang thai hoặc có thể mang thai.
Như vậy, theo định nghĩa, thuốc có nguy cơ cho bào thai thuộc nhóm D.
* Loại A: Các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát ở phụ nữ mang thai cho thấy không có nguy cơ cho thai nhi trong tam cá nguyệt thứ nhất (và không có bằng chứng về nguy cơ trong các tam cá nguyệt sau).
* Loại B: Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy nguy cơ đối với thai nhi, nhưng không có các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát ở phụ nữ mang thai; hoặc các nghiên cứu trên động vật cho thấy có tác dụng phụ, nhưng các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát ở phụ nữ mang thai không cho thấy nguy cơ đối với thai nhi trong bất kỳ tam cá nguyệt nào.
* Loại C: Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy tác dụng phụ đối với thai nhi và không có các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát ở phụ nữ mang thai, hoặc không có các nghiên cứu trên động vật và không có các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát ở phụ nữ mang thai. Chỉ nên sử dụng thuốc này nếu lợi ích tiềm năng biện minh cho nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi.
* Loại D: Có bằng chứng về nguy cơ đối với thai nhi người, nhưng lợi ích từ việc sử dụng thuốc ở phụ nữ mang thai có thể được chấp nhận mặc dù có nguy cơ (ví dụ: nếu thuốc cần thiết trong một tình huống đe dọa tính mạng hoặc đối với một bệnh nghiêm trọng mà các loại thuốc an toàn hơn không thể sử dụng hoặc không hiệu quả).
* Loại X: Các nghiên cứu trên động vật hoặc người đã chứng minh những bất thường ở thai nhi, hoặc có bằng chứng về nguy cơ đối với thai nhi dựa trên kinh nghiệm của con người, và nguy cơ sử dụng thuốc ở phụ nữ mang thai rõ ràng lớn hơn bất kỳ lợi ích nào có thể có. Thuốc này chống chỉ định ở phụ nữ mang thai hoặc có thể mang thai.
Như vậy, theo định nghĩa, thuốc có nguy cơ cho bào thai thuộc nhóm D.
Lời giải:
Đáp án đúng: E
Theo phân loại của FDA (Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ), thuốc loại X là loại có bằng chứng rõ ràng về nguy cơ gây hại cho thai nhi dựa trên các nghiên cứu trên người hoặc động vật. Nguy cơ sử dụng thuốc loại X ở phụ nữ có thai vượt trội so với bất kỳ lợi ích nào có thể có. Do đó, thuốc loại X chống chỉ định tuyệt đối cho phụ nữ có thai. Các loại thuốc A, B, C, D có mức độ nguy cơ khác nhau, trong đó loại A an toàn nhất và loại D có nguy cơ nhưng có thể cân nhắc sử dụng trong những trường hợp đe dọa tính mạng hoặc bệnh nặng mà các thuốc an toàn hơn không hiệu quả.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi yêu cầu tìm phát biểu SAI về phụ nữ có thai so với người bình thường.
* A. Sự hấp thu ở vùng mông không đều: Trong thai kỳ, lưu lượng máu đến các mô có thể thay đổi, ảnh hưởng đến sự hấp thu thuốc tiêm bắp ở vùng mông. Điều này có thể dẫn đến hấp thu không đều.
* B. Sự hấp thu ở vai tăng: Không có thông tin cụ thể cho thấy sự hấp thu ở vai tăng lên đáng kể trong thai kỳ. Lưu lượng máu đến vai có thể không thay đổi nhiều so với người bình thường, do đó sự hấp thu có thể không tăng đáng kể.
* C. Giảm áp lực thủy tĩnh ở hệ tĩnh mạch (tăng): Trong thai kỳ, do tử cung lớn dần chèn ép vào tĩnh mạch chủ dưới, làm tăng áp lực thủy tĩnh ở hệ tĩnh mạch chi dưới. Như vậy, phát biểu này là sai vì nó nói giảm áp lực (thực tế là tăng).
* D. Sự tưới máu vào mô ngoại biên tăng: Trong thai kỳ, lưu lượng máu tăng lên để đáp ứng nhu cầu của thai nhi và mẹ, do đó sự tưới máu vào mô ngoại biên thường tăng.
Vậy đáp án sai là C.
* A. Sự hấp thu ở vùng mông không đều: Trong thai kỳ, lưu lượng máu đến các mô có thể thay đổi, ảnh hưởng đến sự hấp thu thuốc tiêm bắp ở vùng mông. Điều này có thể dẫn đến hấp thu không đều.
* B. Sự hấp thu ở vai tăng: Không có thông tin cụ thể cho thấy sự hấp thu ở vai tăng lên đáng kể trong thai kỳ. Lưu lượng máu đến vai có thể không thay đổi nhiều so với người bình thường, do đó sự hấp thu có thể không tăng đáng kể.
* C. Giảm áp lực thủy tĩnh ở hệ tĩnh mạch (tăng): Trong thai kỳ, do tử cung lớn dần chèn ép vào tĩnh mạch chủ dưới, làm tăng áp lực thủy tĩnh ở hệ tĩnh mạch chi dưới. Như vậy, phát biểu này là sai vì nó nói giảm áp lực (thực tế là tăng).
* D. Sự tưới máu vào mô ngoại biên tăng: Trong thai kỳ, lưu lượng máu tăng lên để đáp ứng nhu cầu của thai nhi và mẹ, do đó sự tưới máu vào mô ngoại biên thường tăng.
Vậy đáp án sai là C.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Trong trường hợp này, dược sĩ cần giám sát DRPs (Drug-Related Problems) liên quan đến việc sử dụng thuốc ở phụ nữ cho con bú. Các bước cần thực hiện là:
- Tra cứu ADR (Adverse Drug Reactions) của các thuốc:
- Kiểm tra xem Meloxicam, Paracetamol và Rabeprazole có các tác dụng phụ nào có thể ảnh hưởng đến trẻ bú mẹ không.
- Phân tích dược động học của thuốc:
- Xem xét khả năng thuốc bài tiết qua sữa mẹ và nồng độ thuốc có thể đạt tới trong sữa mẹ.
- Tra cứu tương tác thuốc:
- Kiểm tra xem có tương tác nào giữa các thuốc này có thể làm tăng nguy cơ ADR ở mẹ hoặc trẻ không.
- Tra cứu chỉ định của thuốc:
- Đảm bảo rằng các thuốc này được chỉ định phù hợp cho bệnh nhân, đặc biệt khi bệnh nhân đang cho con bú.
Như vậy, đáp án C là phù hợp nhất vì nó bao gồm cả việc tra cứu tương tác thuốc (có thể phát hiện DRP trong kê đơn và sử dụng thuốc) và các khía cạnh khác liên quan đến an toàn khi sử dụng thuốc ở phụ nữ cho con bú.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng