Khi quyết toán công trình xây dựng cơ bản theo phương thức tự làm, các chi phí vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng được:
Trả lời:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về nguyên tắc hạch toán chi phí khi quyết toán công trình xây dựng cơ bản theo phương thức tự làm. Theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam và các thông tư hướng dẫn, mọi chi phí thực tế phát sinh để có tài sản cố định hoàn thành và sẵn sàng đưa vào sử dụng đều được ghi nhận vào nguyên giá tài sản cố định đó. Các chi phí vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng nếu không chứng minh được sự cần thiết và hợp lý sẽ không được tính vào nguyên giá TSCĐ mà có thể bị loại trừ hoặc xử lý theo các quy định khác. Tuy nhiên, nếu chi phí đó vẫn được chấp nhận và được xem là phần phát sinh của quá trình hình thành tài sản, thì vẫn sẽ được ghi nhận vào nguyên giá. Các phương án còn lại như ghi tăng giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp hay chi phí tài chính đều không phù hợp với bản chất của chi phí phát sinh trực tiếp để tạo ra tài sản cố định.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về hạch toán kế toán khi giảm tài sản cố định (TSCĐ). Khi một TSCĐ giảm (do thanh lý, nhượng bán, hoặc bất kỳ lý do nào khác), kế toán cần xử lý số khấu hao lũy kế đã trích cho TSCĐ đó. Theo nguyên tắc kế toán, số khấu hao lũy kế của TSCĐ là một khoản giảm trừ giá trị còn lại của TSCĐ. Khi TSCĐ giảm, số khấu hao lũy kế này cần được kết chuyển để loại trừ khỏi giá trị tài sản. Cụ thể, chúng ta sẽ ghi Nợ tài khoản hao mòn tài sản cố định (tài khoản 131 - Khấu hao lũy kế TSCĐ, hoặc tài khoản tương đương tùy theo hệ thống kế toán) để giảm bớt giá trị lũy kế đã ghi nhận và ghi Có các tài khoản liên quan đến việc giảm TSCĐ (ví dụ: ghi Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình để giảm nguyên giá, ghi Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ để giảm giá trị hao mòn lũy kế, ghi Có TK 111, 112, 131, 211 tùy thuộc vào tình huống cụ thể như thu tiền bán, nợ người mua, hoặc ghi Nợ TK 811 – Chi phí khác nếu có chi phí phát sinh...). Trong các phương án đưa ra, việc ghi Nợ TK hao mòn TSCĐ là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong việc xử lý số khấu hao lũy kế khi giảm TSCĐ. Phương án 2 (ghi Nợ TK chi phí khác) có thể đúng nếu có chi phí phát sinh, nhưng không phải là cách xử lý trực tiếp số khấu hao lũy kế. Phương án 3 (ghi Nợ TK TSCĐ hữu hình) là sai vì TK này dùng để ghi nhận nguyên giá, không phải để xử lý khấu hao lũy kế khi giảm tài sản. Do đó, phương án 1 là đáp án chính xác nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về cách xác định nguyên giá Tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình khi mua dưới hình thức trao đổi không tương tự. Theo quy định của Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (VAS 03 - Tài sản cố định hữu hình) và các quy định liên quan, khi TSCĐ hữu hình được mua dưới hình thức trao đổi với tài sản không tương tự hoặc tài sản tương tự nhưng không có sự trao đổi ngang giá, nguyên giá của tài sản cố định nhận về được ghi nhận theo giá trị hợp lý của tài sản nhận về vào ngày giao dịch. Tuy nhiên, nếu giá trị hợp lý của tài sản nhận về không đáng tin cậy, nguyên giá được ghi nhận theo giá trị hợp lý của tài sản đem đi trao đổi, sau khi đã điều chỉnh các khoản tiền thu về hoặc phải trả thêm. Đồng thời, các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng cũng được tính vào nguyên giá. Phân tích các phương án:
- Phương án 1: "Giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về cộng chi phí trước khi sử dụng" chưa phản ánh đầy đủ trường hợp giá trị hợp lý của tài sản nhận về không đáng tin cậy.
- Phương án 2: "Giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình mang đi sau khi điều chỉnh các khoản phải trả thêm hoặc thu về cộng chi phí trước sử dụng" là cách xác định nguyên giá khi giá trị hợp lý của tài sản nhận về không đáng tin cậy, phù hợp với quy định.
- Phương án 3: "A và B đều đúng" không chính xác vì phương án 1 chưa đầy đủ.
- Phương án 4: "Không có trường hợp nào" không đúng vì có trường hợp xác định nguyên giá.
Do đó, phương án 2 là đáp án đúng và đầy đủ nhất.
- Phương án 1: "Giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về cộng chi phí trước khi sử dụng" chưa phản ánh đầy đủ trường hợp giá trị hợp lý của tài sản nhận về không đáng tin cậy.
- Phương án 2: "Giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình mang đi sau khi điều chỉnh các khoản phải trả thêm hoặc thu về cộng chi phí trước sử dụng" là cách xác định nguyên giá khi giá trị hợp lý của tài sản nhận về không đáng tin cậy, phù hợp với quy định.
- Phương án 3: "A và B đều đúng" không chính xác vì phương án 1 chưa đầy đủ.
- Phương án 4: "Không có trường hợp nào" không đúng vì có trường hợp xác định nguyên giá.
Do đó, phương án 2 là đáp án đúng và đầy đủ nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi kiểm tra khái niệm về "Quyền kiểm soát của nhà đầu tư đối với đơn vị nhận đầu tư". Phương án (4) định nghĩa chính xác nhất quyền kiểm soát này dựa trên việc nhà đầu tư có khả năng tác động đến thu nhập và có khả năng làm biến động thu nhập đó thông qua quyền lực của mình đối với đơn vị nhận đầu tư. Các phương án khác tuy có liên quan nhưng chưa bao quát hoặc chính xác bằng. Phương án (1) nói về "chính sách tài chính và hoạt động" nhưng thiếu yếu tố tác động đến "thu nhập". Phương án (2) mang tính "chi phối mọi hoạt động" là quá rộng và không phải lúc nào cũng đúng. Phương án (3) đề cập "chỉ đạo các hoạt động quan trọng" nhưng cũng thiếu yếu tố "làm biến động thu nhập" và "có khả năng tác động đến thu nhập".
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Để xác định lợi thế thương mại theo phương pháp toàn bộ (GTHL), chúng ta cần tính toán giá trị hợp lý của toàn bộ công ty C, sau đó so sánh với giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể phân bổ được.
Bước 1: Tính giá trị hợp lý của 100% công ty C.
Giá trị hợp lý của 100% công ty C = Giá mua 70% / Tỷ lệ sở hữu = 140.000 triệu đồng / 70% = 200.000 triệu đồng.
Bước 2: Xác định giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể phân bổ được của công ty C tại ngày mua.
Giá trị ghi sổ của vốn chủ sở hữu công ty C (Vốn đầu tư + Lợi nhuận chưa phân phối) = 80.000 + 40.000 = 120.000 triệu đồng. Tuy nhiên, đây là giá trị ghi sổ, không phải giá trị hợp lý. Câu hỏi cho biết "toàn bộ các tài sản và nợ phải trả của công ty C đều được ghi nhận theo giá trị hợp lý, ngoại trừ một lô hàng tồn kho có giá trị hợp lý cao hơn giá trị ghi sổ là 2.000 triệu đồng." Điều này có nghĩa là chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của tài sản thuần là 2.000 triệu đồng. Do đó, giá trị hợp lý của tài sản thuần của công ty C = Giá trị ghi sổ của vốn chủ sở hữu + chênh lệch giá trị hợp lý của tài sản thuần = 120.000 + 2.000 = 122.000 triệu đồng.
Bước 3: Tính lợi thế thương mại.
Lợi thế thương mại = Giá trị hợp lý của toàn bộ công ty C - Giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể phân bổ được.
Lợi thế thương mại = 200.000 triệu đồng - 122.000 triệu đồng = 78.000 triệu đồng.
Tuy nhiên, các phương án trả lời không có 78.000 triệu đồng. Hãy xem xét lại cách diễn giải "Giá trị hợp lý của toàn bộ công ty C được xác định dựa trên phần sở hữu của công ty M".
Cách tính khác:
Giá trị hợp lý của 100% công ty C được xác định dựa trên giá thị trường của cổ phiếu nhân với tổng số cổ phiếu đang lưu hành.
Số lượng cổ phiếu công ty C phát hành = 7 triệu cổ phiếu / 70% = 10 triệu cổ phiếu.
Giá thị trường của 100% công ty C = 10 triệu cổ phiếu * 15.000 đồng/cổ phiếu = 150.000 triệu đồng.
Giá trị hợp lý tài sản thuần của công ty C tại ngày mua = Giá trị hợp lý của tài sản - Giá trị hợp lý của nợ phải trả.
Chúng ta có thông tin về vốn chủ sở hữu (tài sản - nợ phải trả) là 120.000 triệu đồng, và giá trị hợp lý của hàng tồn kho cao hơn giá trị ghi sổ là 2.000 triệu đồng. Giả sử các tài sản và nợ phải trả khác được ghi nhận theo giá trị hợp lý.
Giá trị hợp lý của tài sản thuần = Giá trị ghi sổ của vốn chủ sở hữu + chênh lệch giá trị hợp lý của tài sản thuần = 120.000 + 2.000 = 122.000 triệu đồng.
Lợi thế thương mại = Giá trị hợp lý của bên bán (100% công ty C) - Giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể phân bổ được.
Lợi thế thương mại = 150.000 triệu đồng - 122.000 triệu đồng = 28.000 triệu đồng.
Vẫn không khớp với các phương án. Có lẽ cách tính giá trị hợp lý của toàn bộ công ty C dựa trên tỷ lệ sở hữu và giá mua là đúng, nhưng cách xác định giá trị hợp lý tài sản thuần cần xem lại.
Giả sử "Giá trị hợp lý của toàn bộ công ty C" được ngụ ý là "Giá trị hợp lý của 100% cổ phần của công ty C".
Cách 1: Tính dựa trên giao dịch.
Giá trị hợp lý của 100% công ty C = Giá mua 70% / Tỷ lệ sở hữu = 140.000 / 0.7 = 200.000 triệu đồng.
Giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể phân bổ được của công ty C:
Chúng ta có vốn đầu tư của chủ sở hữu (tài sản trừ nợ phải trả) là 80.000 (vốn góp) + 40.000 (LNU) = 120.000 triệu đồng. Tuy nhiên, đây là giá trị ghi sổ.
Thông tin cho biết "toàn bộ các tài sản và nợ phải trả của công ty C đều được ghi nhận theo giá trị hợp lý, ngoại trừ một lô hàng tồn kho có giá trị hợp lý cao hơn giá trị ghi sổ là 2.000 triệu đồng."
Điều này có nghĩa là giá trị hợp lý của tài sản thuần cao hơn giá trị ghi sổ của vốn chủ sở hữu là 2.000 triệu đồng.
Giá trị hợp lý của tài sản thuần = Giá trị ghi sổ của vốn chủ sở hữu + Chênh lệch giá trị hợp lý của tài sản thuần
Giá trị hợp lý của tài sản thuần = 120.000 + 2.000 = 122.000 triệu đồng.
Lợi thế thương mại = Giá trị hợp lý của 100% công ty C - Giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể phân bổ được.
Lợi thế thương mại = 200.000 - 122.000 = 78.000 triệu đồng.
Cách 2: Tính dựa trên giá thị trường của cổ phiếu.
Tổng số cổ phiếu của công ty C = 7 triệu cổ phiếu / 70% = 10 triệu cổ phiếu.
Giá trị hợp lý của 100% công ty C (theo thị giá) = 10 triệu cổ phiếu * 15.000 đ/cổ phiếu = 150.000 triệu đồng.
Lợi thế thương mại = Giá trị hợp lý của 100% công ty C (theo thị giá) - Giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể phân bổ được.
Lợi thế thương mại = 150.000 - 122.000 = 28.000 triệu đồng.
Có vẻ như đề bài đang ám chỉ việc tính lợi thế thương mại theo phương pháp GTHL của bên bán. Tuy nhiên, cách tính 70% lợi thế thương mại được ghi nhận lại khác.
Lợi thế thương mại = Giá trị hợp lý của phần sở hữu kiểm soát + Lợi thế thương mại của phần sở hữu không kiểm soát - Giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể phân bổ được.
Giá trị hợp lý của phần sở hữu kiểm soát (70%) = 140.000 triệu đồng (giá mua).
Giá trị hợp lý của phần sở hữu không kiểm soát (30%) = (7 triệu cổ phiếu / 70%) * 30% * 15.000 đ/cổ phiếu = 10 triệu cổ phiếu * 30% * 15.000 đ/cổ phiếu = 3 triệu cổ phiếu * 15.000 đ/cổ phiếu = 45.000 triệu đồng.
Giá trị hợp lý của toàn bộ công ty C = 140.000 + 45.000 = 185.000 triệu đồng.
Giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể phân bổ được = 122.000 triệu đồng (tính như trên).
Lợi thế thương mại (tổng cộng) = 185.000 - 122.000 = 63.000 triệu đồng.
Xem xét các phương án:
1. 38.500
2. 63.000
3. Số khác
4. 54.600
Phương án 2 (63.000 triệu đồng) trùng khớp với cách tính lợi thế thương mại theo phương pháp GTHL của bên bán, bao gồm cả phần sở hữu không kiểm soát được xác định theo giá thị trường. Đây là phương pháp phổ biến khi xác định lợi thế thương mại.
Bước 1: Tính giá trị hợp lý của 100% công ty C.
Giá trị hợp lý của 100% công ty C = Giá mua 70% / Tỷ lệ sở hữu = 140.000 triệu đồng / 70% = 200.000 triệu đồng.
Bước 2: Xác định giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể phân bổ được của công ty C tại ngày mua.
Giá trị ghi sổ của vốn chủ sở hữu công ty C (Vốn đầu tư + Lợi nhuận chưa phân phối) = 80.000 + 40.000 = 120.000 triệu đồng. Tuy nhiên, đây là giá trị ghi sổ, không phải giá trị hợp lý. Câu hỏi cho biết "toàn bộ các tài sản và nợ phải trả của công ty C đều được ghi nhận theo giá trị hợp lý, ngoại trừ một lô hàng tồn kho có giá trị hợp lý cao hơn giá trị ghi sổ là 2.000 triệu đồng." Điều này có nghĩa là chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của tài sản thuần là 2.000 triệu đồng. Do đó, giá trị hợp lý của tài sản thuần của công ty C = Giá trị ghi sổ của vốn chủ sở hữu + chênh lệch giá trị hợp lý của tài sản thuần = 120.000 + 2.000 = 122.000 triệu đồng.
Bước 3: Tính lợi thế thương mại.
Lợi thế thương mại = Giá trị hợp lý của toàn bộ công ty C - Giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể phân bổ được.
Lợi thế thương mại = 200.000 triệu đồng - 122.000 triệu đồng = 78.000 triệu đồng.
Tuy nhiên, các phương án trả lời không có 78.000 triệu đồng. Hãy xem xét lại cách diễn giải "Giá trị hợp lý của toàn bộ công ty C được xác định dựa trên phần sở hữu của công ty M".
Cách tính khác:
Giá trị hợp lý của 100% công ty C được xác định dựa trên giá thị trường của cổ phiếu nhân với tổng số cổ phiếu đang lưu hành.
Số lượng cổ phiếu công ty C phát hành = 7 triệu cổ phiếu / 70% = 10 triệu cổ phiếu.
Giá thị trường của 100% công ty C = 10 triệu cổ phiếu * 15.000 đồng/cổ phiếu = 150.000 triệu đồng.
Giá trị hợp lý tài sản thuần của công ty C tại ngày mua = Giá trị hợp lý của tài sản - Giá trị hợp lý của nợ phải trả.
Chúng ta có thông tin về vốn chủ sở hữu (tài sản - nợ phải trả) là 120.000 triệu đồng, và giá trị hợp lý của hàng tồn kho cao hơn giá trị ghi sổ là 2.000 triệu đồng. Giả sử các tài sản và nợ phải trả khác được ghi nhận theo giá trị hợp lý.
Giá trị hợp lý của tài sản thuần = Giá trị ghi sổ của vốn chủ sở hữu + chênh lệch giá trị hợp lý của tài sản thuần = 120.000 + 2.000 = 122.000 triệu đồng.
Lợi thế thương mại = Giá trị hợp lý của bên bán (100% công ty C) - Giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể phân bổ được.
Lợi thế thương mại = 150.000 triệu đồng - 122.000 triệu đồng = 28.000 triệu đồng.
Vẫn không khớp với các phương án. Có lẽ cách tính giá trị hợp lý của toàn bộ công ty C dựa trên tỷ lệ sở hữu và giá mua là đúng, nhưng cách xác định giá trị hợp lý tài sản thuần cần xem lại.
Giả sử "Giá trị hợp lý của toàn bộ công ty C" được ngụ ý là "Giá trị hợp lý của 100% cổ phần của công ty C".
Cách 1: Tính dựa trên giao dịch.
Giá trị hợp lý của 100% công ty C = Giá mua 70% / Tỷ lệ sở hữu = 140.000 / 0.7 = 200.000 triệu đồng.
Giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể phân bổ được của công ty C:
Chúng ta có vốn đầu tư của chủ sở hữu (tài sản trừ nợ phải trả) là 80.000 (vốn góp) + 40.000 (LNU) = 120.000 triệu đồng. Tuy nhiên, đây là giá trị ghi sổ.
Thông tin cho biết "toàn bộ các tài sản và nợ phải trả của công ty C đều được ghi nhận theo giá trị hợp lý, ngoại trừ một lô hàng tồn kho có giá trị hợp lý cao hơn giá trị ghi sổ là 2.000 triệu đồng."
Điều này có nghĩa là giá trị hợp lý của tài sản thuần cao hơn giá trị ghi sổ của vốn chủ sở hữu là 2.000 triệu đồng.
Giá trị hợp lý của tài sản thuần = Giá trị ghi sổ của vốn chủ sở hữu + Chênh lệch giá trị hợp lý của tài sản thuần
Giá trị hợp lý của tài sản thuần = 120.000 + 2.000 = 122.000 triệu đồng.
Lợi thế thương mại = Giá trị hợp lý của 100% công ty C - Giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể phân bổ được.
Lợi thế thương mại = 200.000 - 122.000 = 78.000 triệu đồng.
Cách 2: Tính dựa trên giá thị trường của cổ phiếu.
Tổng số cổ phiếu của công ty C = 7 triệu cổ phiếu / 70% = 10 triệu cổ phiếu.
Giá trị hợp lý của 100% công ty C (theo thị giá) = 10 triệu cổ phiếu * 15.000 đ/cổ phiếu = 150.000 triệu đồng.
Lợi thế thương mại = Giá trị hợp lý của 100% công ty C (theo thị giá) - Giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể phân bổ được.
Lợi thế thương mại = 150.000 - 122.000 = 28.000 triệu đồng.
Có vẻ như đề bài đang ám chỉ việc tính lợi thế thương mại theo phương pháp GTHL của bên bán. Tuy nhiên, cách tính 70% lợi thế thương mại được ghi nhận lại khác.
Lợi thế thương mại = Giá trị hợp lý của phần sở hữu kiểm soát + Lợi thế thương mại của phần sở hữu không kiểm soát - Giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể phân bổ được.
Giá trị hợp lý của phần sở hữu kiểm soát (70%) = 140.000 triệu đồng (giá mua).
Giá trị hợp lý của phần sở hữu không kiểm soát (30%) = (7 triệu cổ phiếu / 70%) * 30% * 15.000 đ/cổ phiếu = 10 triệu cổ phiếu * 30% * 15.000 đ/cổ phiếu = 3 triệu cổ phiếu * 15.000 đ/cổ phiếu = 45.000 triệu đồng.
Giá trị hợp lý của toàn bộ công ty C = 140.000 + 45.000 = 185.000 triệu đồng.
Giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể phân bổ được = 122.000 triệu đồng (tính như trên).
Lợi thế thương mại (tổng cộng) = 185.000 - 122.000 = 63.000 triệu đồng.
Xem xét các phương án:
1. 38.500
2. 63.000
3. Số khác
4. 54.600
Phương án 2 (63.000 triệu đồng) trùng khớp với cách tính lợi thế thương mại theo phương pháp GTHL của bên bán, bao gồm cả phần sở hữu không kiểm soát được xác định theo giá thị trường. Đây là phương pháp phổ biến khi xác định lợi thế thương mại.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về việc phân loại các khoản đầu tư dựa trên tỷ lệ quyền biểu quyết. Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (VAS) 25 - Báo cáo tài chính hợp nhất và theo Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS) 10 và 11, một nhà đầu tư được coi là có quyền kiểm soát đối với một công ty khi nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết hoặc có ảnh hưởng đáng kể để chi phối các chính sách tài chính và hoạt động. Khi nhà đầu tư nắm giữ từ 20% đến 50% quyền biểu quyết và có khả năng chi phối hoặc tham gia vào các quyết định về chính sách tài chính và hoạt động, khoản đầu tư đó được xem là đầu tư vào công ty liên kết. Trường hợp công ty A nắm giữ 40% quyền biểu quyết tại công ty B và không có thỏa thuận nào khác cho thấy quyền kiểm soát hoặc ảnh hưởng đáng kể, thì khoản đầu tư này thường được phân loại là đầu tư vào công ty liên kết, vì tỷ lệ này nằm trong khoảng được xem xét có ảnh hưởng đáng kể.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng