Trường hợp nào sau đây công ty mẹ không bắt buộc phải lập báo cáo hợp nhất:
Trả lời:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về các trường hợp bắt buộc và không bắt buộc lập báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC và các văn bản hướng dẫn liên quan, công ty mẹ không bắt buộc phải lập báo cáo tài chính hợp nhất trong trường hợp công ty mẹ là công ty con của một công ty mẹ khác mà công ty mẹ đó cũng là đối tượng lập báo cáo tài chính hợp nhất. Điều này có nghĩa là nếu công ty mẹ của bạn thuộc sở hữu chi phối (thường là trên 50% hoặc 100%) của một công ty mẹ khác đã lập báo cáo hợp nhất, thì công ty mẹ đó không cần lập báo cáo hợp nhất riêng lẻ nữa.
Phương án 1: "Công ty mẹ là công ty con bị công ty mẹ khác nắm giữ 100% cổ phần" là trường hợp không bắt buộc lập báo cáo hợp nhất vì đã có công ty mẹ cấp trên lập báo cáo hợp nhất bao gồm cả công ty này.
Phương án 2: "Công ty mẹ sở hữu công ty con chưa niêm yết" không loại trừ nghĩa vụ lập báo cáo hợp nhất. Việc công ty con có niêm yết hay không không phải là yếu tố quyết định việc công ty mẹ có phải lập báo cáo hợp nhất hay không, mà quan trọng là công ty mẹ có quyền kiểm soát công ty con.
Phương án 3: "Công ty mẹ là công ty cổ phần" và Phương án 4: "Công ty mẹ là công ty trách nhiệm hữu hạn" đều là các hình thức pháp lý của công ty mẹ. Bản thân hình thức pháp lý này không quyết định việc có hay không phải lập báo cáo hợp nhất. Nghĩa vụ lập báo cáo hợp nhất phụ thuộc vào việc công ty đó có phải là công ty mẹ hay không và có đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật hay không. Tuy nhiên, nếu công ty mẹ đó không thuộc diện được miễn trừ như nêu ở phương án 1, thì vẫn phải lập báo cáo hợp nhất.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về nguyên tắc loại trừ cổ tức nội bộ trong báo cáo tài chính hợp nhất. Khi công ty mẹ sở hữu 100% công ty con, các giao dịch nội bộ, bao gồm cả cổ tức đã trả giữa công ty mẹ và công ty con, phải được loại trừ hoàn toàn khỏi báo cáo hợp nhất để phản ánh tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của một tập đoàn duy nhất. Phương pháp giá gốc (hoặc phương pháp chi phí) là phương pháp kế toán được áp dụng cho các khoản đầu tư tài chính, trong đó khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo giá gốc và không điều chỉnh theo sự thay đổi trong giá trị hợp lý hoặc kết quả hoạt động của công ty con, trừ khi có bằng chứng về suy giảm giá trị. Trong bối cảnh báo cáo hợp nhất, cổ tức nội bộ được loại trừ. Tuy nhiên, câu hỏi hỏi về *phương pháp* loại trừ. Các phương pháp khác như vốn chủ sở hữu, giá trị hợp lý, hay chi phí là các phương pháp ghi nhận khoản đầu tư hoặc giá trị tài sản, không phải là phương pháp loại trừ cổ tức nội bộ. Nguyên tắc kế toán chuẩn mực yêu cầu loại trừ toàn bộ các giao dịch và số dư nội bộ (bao gồm cổ tức nội bộ) khi lập báo cáo tài chính hợp nhất. Phương pháp giá gốc là phương pháp ghi nhận khoản đầu tư ban đầu, không phải là phương pháp loại trừ cổ tức nội bộ. Trong các lựa chọn được đưa ra, không có một phương pháp kế toán cụ thể nào được gọi là "phương pháp loại trừ cổ tức nội bộ" theo nghĩa chung. Tuy nhiên, các chuẩn mực báo cáo tài chính hợp nhất (ví dụ: IFRS 10, VAS 25) quy định việc loại trừ cổ tức nội bộ là một phần của quy trình hợp nhất. Nếu xem xét các lựa chọn, phương pháp giá gốc có thể liên quan đến cách ghi nhận khoản đầu tư ban đầu, nhưng không trực tiếp giải thích cách loại trừ cổ tức. Thực tế, việc loại trừ cổ tức nội bộ là một điều chỉnh cần thực hiện theo quy trình hợp nhất, không phải là một "phương pháp" ghi nhận khoản đầu tư. Tuy nhiên, nếu phải chọn một trong các phương án này, cần hiểu rõ bối cảnh của câu hỏi. Trong nhiều trường hợp, khi công ty mẹ nắm giữ 100% cổ phần, khoản đầu tư này thường được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Tuy nhiên, việc loại trừ cổ tức nội bộ là một bút toán điều chỉnh riêng biệt trong quá trình hợp nhất, không phải là một phương pháp kế toán cho bản thân khoản đầu tư. Có thể câu hỏi đang ngụ ý đến phương pháp kế toán mà công ty con sử dụng để ghi nhận cổ tức hoặc phương pháp kế toán mà công ty mẹ sử dụng để ghi nhận khoản đầu tư ban đầu, và sau đó điều chỉnh. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 25 - Báo cáo tài chính hợp nhất) và các chuẩn mực quốc tế (IFRS 10), các giao dịch nội bộ, bao gồm cổ tức đã trả giữa các công ty trong tập đoàn, phải được loại trừ hoàn toàn khỏi báo cáo hợp nhất. Không có "phương pháp" cụ thể nào tên là "phương pháp loại trừ cổ tức nội bộ". Tuy nhiên, việc loại trừ này là một nguyên tắc áp dụng trong quá trình hợp nhất. Xét các lựa chọn, "Phương pháp giá gốc" thường được áp dụng cho khoản đầu tư vào công ty con khi lập báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ, nhưng việc loại trừ cổ tức nội bộ diễn ra trong quá trình lập báo cáo hợp nhất. Nếu câu hỏi muốn nói đến cách khoản đầu tư ban đầu được ghi nhận rồi sau đó điều chỉnh, thì phương pháp giá gốc có thể là điểm khởi đầu. Tuy nhiên, đây là một câu hỏi có thể gây nhầm lẫn vì không có phương pháp chuẩn mực nào mang tên "phương pháp loại trừ cổ tức nội bộ". Nếu buộc phải chọn, có thể hiểu rằng câu hỏi đang ám chỉ rằng sau khi ghi nhận khoản đầu tư theo giá gốc (tại công ty mẹ), các giao dịch nội bộ như cổ tức sẽ được loại trừ. Tuy nhiên, theo các chuyên gia kế toán, không có phương pháp nào được gọi là "phương pháp giá gốc" để "loại trừ cổ tức nội bộ". Việc loại trừ là một quy trình điều chỉnh trong báo cáo hợp nhất, không phụ thuộc vào phương pháp ghi nhận khoản đầu tư ban đầu theo giá gốc hay phương pháp khác. Tuy nhiên, trong bối cảnh các lựa chọn, "Phương pháp giá gốc" có thể được xem là lựa chọn hợp lý nhất nếu hiểu rằng nó ngụ ý rằng khoản đầu tư ban đầu được ghi nhận theo giá gốc và sau đó các giao dịch nội bộ mới được loại trừ. Nhưng về mặt kỹ thuật, đây không phải là phương pháp loại trừ. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu của câu hỏi trắc nghiệm, ta cần tìm đáp án có vẻ hợp lý nhất trong các lựa chọn. Cổ tức nội bộ đã trả được loại trừ khỏi báo cáo hợp nhất. Nếu công ty mẹ sở hữu 100% công ty con, thì các giao dịch nội bộ phải được loại trừ. "Phương pháp giá gốc" là cách ghi nhận khoản đầu tư. Cổ tức là dòng tiền ra khỏi công ty con và vào công ty mẹ. Việc loại trừ cổ tức nội bộ là một phần của nguyên tắc loại trừ các giao dịch nội bộ. Nếu công ty mẹ ghi nhận khoản đầu tư vào công ty con theo "phương pháp giá gốc" (ví dụ: khi lập báo cáo riêng), thì khi hợp nhất, tất cả các giao dịch nội bộ, bao gồm cổ tức, đều phải được loại trừ. Do đó, phương pháp giá gốc có thể được xem là bối cảnh ban đầu để thực hiện việc loại trừ. Tuy nhiên, đây vẫn là một câu hỏi hơi khó hiểu về mặt thuật ngữ. Đáp án đúng theo kiến thức kế toán tài chính là cổ tức nội bộ phải được loại trừ. Trong các phương pháp được đưa ra, "Phương pháp giá gốc" có thể liên quan đến cách thức ban đầu ghi nhận khoản đầu tư, và sau đó các bút toán loại trừ sẽ được thực hiện. Nhiều nguồn tài liệu tham khảo cho thấy rằng việc loại trừ cổ tức nội bộ là một điều chỉnh bắt buộc khi lập báo cáo hợp nhất, bất kể phương pháp kế toán nào được áp dụng cho khoản đầu tư trong báo cáo riêng. Tuy nhiên, nếu buộc phải chọn một phương pháp trong các lựa chọn, phương pháp giá gốc thường được liên kết với các khoản đầu tư mà không có sự hợp nhất hoặc theo phương pháp vốn chủ sở hữu. Trong trường hợp 100% sở hữu và hợp nhất, việc loại trừ là bắt buộc. Xét theo khía cạnh các loại trừ trong báo cáo hợp nhất, các giao dịch nội bộ được loại trừ. "Phương pháp giá gốc" có thể được hiểu là cách thức khoản đầu tư ban đầu được ghi nhận, và sau đó các điều chỉnh cho giao dịch nội bộ được thực hiện. Do đó, "Phương pháp giá gốc" có thể là đáp án được mong đợi. Tuy nhiên, về mặt chuyên môn, đây là một cách diễn đạt không chuẩn. Câu hỏi có thể ám chỉ rằng khi lập báo cáo tài chính riêng, khoản đầu tư được ghi nhận theo giá gốc, và sau đó khi hợp nhất thì cổ tức nội bộ sẽ bị loại trừ. Vì vậy, đáp án 4 là hợp lý nhất trong các lựa chọn.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về Thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ giao dịch nội bộ giữa công ty mẹ và công ty con.
Phân tích bài toán:
* Giao dịch: Công ty M mua 60% lợi ích trong công ty C và kiểm soát C.
* Chênh lệch giá trị hợp lý: Hàng tồn kho của C có giá trị hợp lý cao hơn giá sổ sách là 80 tỷ đồng.
* Tỷ lệ bán hàng tồn kho:
* Năm 20X1: Bán 40% lô hàng.
* Năm 20X2: Bán 30% lô hàng.
* Thuế suất TNDN: 25%.
Tính toán Thuế thu nhập hoãn lại (TNTHL):
1. Năm 20X1:
* Giá trị hàng tồn kho chưa bán (chưa ghi nhận vào chi phí của M khi bán cho bên ngoài): 80 tỷ * (100% - 40%) = 80 tỷ * 60% = 48 tỷ đồng.
* Chênh lệch có tính chất tạm thời này sẽ được ghi nhận vào lợi nhuận khi lô hàng tồn kho này được bán ra bên ngoài trong tương lai.
* Do M kiểm soát C, khi M bán hàng tồn kho cho bên ngoài, M được ghi nhận toàn bộ lợi nhuận. Do đó, khi C bán cho M, phần chưa bán vẫn là giao dịch nội bộ chưa tạo ra lợi nhuận cho tập đoàn.
* Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Deferred Tax Liability - DTL) phát sinh từ việc ghi nhận tăng giá trị hàng tồn kho:
DTL 20X1 = Giá trị chênh lệch chưa ghi nhận vào chi phí * Thuế suất
DTL 20X1 = 48 tỷ * 25% = 12 tỷ đồng.
2. Năm 20X2:
* Số hàng tồn kho còn lại từ năm 20X1 là 48 tỷ đồng.
* Trong năm 20X2, công ty C bán thêm 30% lô hàng ban đầu. Điều này có nghĩa là 30% * 80 tỷ = 24 tỷ đồng giá trị hàng tồn kho còn lại từ năm 20X1 đã được bán ra bên ngoài trong năm 20X2.
* Số hàng tồn kho còn lại chưa bán (chưa ghi nhận vào chi phí của M khi bán cho bên ngoài) tại 31/12/20X2 là: 48 tỷ - 24 tỷ = 24 tỷ đồng.
* Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (DTL) tại thời điểm 31/12/20X2:
DTL 20X2 = Giá trị chênh lệch còn lại * Thuế suất
DTL 20X2 = 24 tỷ * 25% = 6 tỷ đồng.
Đánh giá các phương án:
* Phương án 1: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả thời điểm 31/12/20X1 là 6 tỷđ. Sai, tính toán ra là 12 tỷđ.
* Phương án 2: Tài sản thuế thu nhập hoãn lại tại thời điểm 31/12/20X2 là 12 tỷđ. Sai, đây là Thuế thu nhập hoãn lại phải trả và số tiền là 6 tỷđ.
* Phương án 3: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả tại thời điểm 31/12/20X2 là 6 tỷđ. Đúng, khớp với kết quả tính toán.
* Phương án 4: Tài sản thuế thu nhập hoãn lại tại thời điểm 31/12/20X1 là 12 tỷđ. Sai, đây là Thuế thu nhập hoãn lại phải trả và số tiền là 12 tỷđ.
Phân tích bài toán:
* Giao dịch: Công ty M mua 60% lợi ích trong công ty C và kiểm soát C.
* Chênh lệch giá trị hợp lý: Hàng tồn kho của C có giá trị hợp lý cao hơn giá sổ sách là 80 tỷ đồng.
* Tỷ lệ bán hàng tồn kho:
* Năm 20X1: Bán 40% lô hàng.
* Năm 20X2: Bán 30% lô hàng.
* Thuế suất TNDN: 25%.
Tính toán Thuế thu nhập hoãn lại (TNTHL):
1. Năm 20X1:
* Giá trị hàng tồn kho chưa bán (chưa ghi nhận vào chi phí của M khi bán cho bên ngoài): 80 tỷ * (100% - 40%) = 80 tỷ * 60% = 48 tỷ đồng.
* Chênh lệch có tính chất tạm thời này sẽ được ghi nhận vào lợi nhuận khi lô hàng tồn kho này được bán ra bên ngoài trong tương lai.
* Do M kiểm soát C, khi M bán hàng tồn kho cho bên ngoài, M được ghi nhận toàn bộ lợi nhuận. Do đó, khi C bán cho M, phần chưa bán vẫn là giao dịch nội bộ chưa tạo ra lợi nhuận cho tập đoàn.
* Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Deferred Tax Liability - DTL) phát sinh từ việc ghi nhận tăng giá trị hàng tồn kho:
DTL 20X1 = Giá trị chênh lệch chưa ghi nhận vào chi phí * Thuế suất
DTL 20X1 = 48 tỷ * 25% = 12 tỷ đồng.
2. Năm 20X2:
* Số hàng tồn kho còn lại từ năm 20X1 là 48 tỷ đồng.
* Trong năm 20X2, công ty C bán thêm 30% lô hàng ban đầu. Điều này có nghĩa là 30% * 80 tỷ = 24 tỷ đồng giá trị hàng tồn kho còn lại từ năm 20X1 đã được bán ra bên ngoài trong năm 20X2.
* Số hàng tồn kho còn lại chưa bán (chưa ghi nhận vào chi phí của M khi bán cho bên ngoài) tại 31/12/20X2 là: 48 tỷ - 24 tỷ = 24 tỷ đồng.
* Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (DTL) tại thời điểm 31/12/20X2:
DTL 20X2 = Giá trị chênh lệch còn lại * Thuế suất
DTL 20X2 = 24 tỷ * 25% = 6 tỷ đồng.
Đánh giá các phương án:
* Phương án 1: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả thời điểm 31/12/20X1 là 6 tỷđ. Sai, tính toán ra là 12 tỷđ.
* Phương án 2: Tài sản thuế thu nhập hoãn lại tại thời điểm 31/12/20X2 là 12 tỷđ. Sai, đây là Thuế thu nhập hoãn lại phải trả và số tiền là 6 tỷđ.
* Phương án 3: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả tại thời điểm 31/12/20X2 là 6 tỷđ. Đúng, khớp với kết quả tính toán.
* Phương án 4: Tài sản thuế thu nhập hoãn lại tại thời điểm 31/12/20X1 là 12 tỷđ. Sai, đây là Thuế thu nhập hoãn lại phải trả và số tiền là 12 tỷđ.
Lời giải:
Đáp án đúng: a
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về việc điều chỉnh chênh lệch giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của hàng tồn kho trong giao dịch mua bán công ty con, cụ thể là phần hàng tồn kho chưa bán hết tại ngày báo cáo.
Phân tích:
1. Chênh lệch ban đầu: Giá trị ghi sổ tồn kho là 100 ĐVT, giá trị hợp lý là 80 ĐVT. Chênh lệch âm là 100 - 80 = 20 ĐVT.
2. Tỷ lệ sở hữu: Công ty P nắm giữ 60% Công ty S.
3. **Tình hình bán hàng:
* Năm 20X0:** Bán 25% lô hàng. Lượng hàng tồn kho còn lại cuối năm 20X0 là 100% - 25% = 75%.
* Năm 20X1:** Bán thêm 30% lô hàng (trong tổng số ban đầu). Lượng hàng tồn kho còn lại cuối năm 20X1 là 100% - 25% - 30% = 45%.
4. Chênh lệch còn lại vào ngày 31/12/20X1: Số lượng hàng tồn kho còn lại là 45% của lô hàng ban đầu. Chênh lệch âm còn lại = 45% * (100 - 80) = 45% * 20 = 9 ĐVT. Vì đây là chênh lệch âm (ghi sổ cao hơn hợp lý), nên số dư còn lại là -9 ĐVT.
Do đó, đáp án đúng là -9 ĐVT.
Phân tích:
1. Chênh lệch ban đầu: Giá trị ghi sổ tồn kho là 100 ĐVT, giá trị hợp lý là 80 ĐVT. Chênh lệch âm là 100 - 80 = 20 ĐVT.
2. Tỷ lệ sở hữu: Công ty P nắm giữ 60% Công ty S.
3. **Tình hình bán hàng:
* Năm 20X0:** Bán 25% lô hàng. Lượng hàng tồn kho còn lại cuối năm 20X0 là 100% - 25% = 75%.
* Năm 20X1:** Bán thêm 30% lô hàng (trong tổng số ban đầu). Lượng hàng tồn kho còn lại cuối năm 20X1 là 100% - 25% - 30% = 45%.
4. Chênh lệch còn lại vào ngày 31/12/20X1: Số lượng hàng tồn kho còn lại là 45% của lô hàng ban đầu. Chênh lệch âm còn lại = 45% * (100 - 80) = 45% * 20 = 9 ĐVT. Vì đây là chênh lệch âm (ghi sổ cao hơn hợp lý), nên số dư còn lại là -9 ĐVT.
Do đó, đáp án đúng là -9 ĐVT.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về cách trình bày nghiệp vụ chi tiền sơn nhà hộ chủ nhà trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp. Theo phương pháp trực tiếp, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trình bày các luồng tiền vào, ra theo từng hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Khi doanh nghiệp trả hộ tiền sơn nhà cho chủ nhà, đây là một khoản chi tiền phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (do có thể liên quan đến hợp đồng thuê nhà, hoặc dịch vụ khác). Khoản chi này không phải là tiền chi mua hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất kinh doanh, cũng không phải là tiền thu từ hoạt động kinh doanh. Do đó, nó được phân loại vào 'Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh'.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về cách hạch toán dòng tiền khi thuê tài chính tài sản cố định (TSCĐ) theo phương pháp trực tiếp trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Theo chuẩn mực kế toán, khoản chi trả tiền thuê tài chính cho TSCĐ được xem là một khoản đầu tư, bởi vì doanh nghiệp đang có quyền sử dụng tài sản đó trong một thời gian dài và về bản chất, đây là việc mua sắm tài sản. Do đó, các khoản thanh toán gốc và lãi vay liên quan đến thuê tài chính sẽ được phân loại vào luồng tiền từ hoạt động đầu tư. Tuy nhiên, theo phương pháp trực tiếp, chúng ta chỉ ghi nhận luồng tiền thực chi hoặc thực thu. Đối với thuê tài chính, khoản chi trả tiền thuê ban đầu (tiền đặt cọc, thanh toán đợt đầu) và các khoản thanh toán định kỳ sau đó (phần gốc và lãi) đều được ghi nhận là luồng tiền chi từ hoạt động đầu tư. Riêng khoản trả lãi vay trong kỳ có thể được điều chỉnh tại mục hoạt động kinh doanh, nhưng phần gốc chính là việc đầu tư mua sắm TSCĐ, nên thuộc hoạt động đầu tư.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng