Quyền kiểm soát của nhà đầu tư đối với đơn vị nhận đầu tư được định nghĩa là:
A. Có biểu hiện hoặc có quyền tác động đến chính sách tài chính và hoạt động của đơn vị nhận đầu tư để đạt được lợi ích trong tương lai
B. Khả năng chi phối mọi hoạt động của đơn vị nhận đầu tư để tận dụng nguồn lực của nhau và cùng phát triển
C. Quyền lực tạo ra khả năng chỉ đạo các hoạt động quan trọng của đơn vị nhận đầu tư để đạt được lợi ích trong tương lai
D. Có biểu hiện, hoặc có quyền, làm biến động thu nhập từ việc tham gia vào hoạt động của đơn vị nhận đầu tư và có khả năng tác động đến thu nhập này thông qua quyền lực của mình đối với đơn vị nhận đầu tư
Trả lời:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi kiểm tra khái niệm về "Quyền kiểm soát của nhà đầu tư đối với đơn vị nhận đầu tư". Phương án (4) định nghĩa chính xác nhất quyền kiểm soát này dựa trên việc nhà đầu tư có khả năng tác động đến thu nhập và có khả năng làm biến động thu nhập đó thông qua quyền lực của mình đối với đơn vị nhận đầu tư. Các phương án khác tuy có liên quan nhưng chưa bao quát hoặc chính xác bằng. Phương án (1) nói về "chính sách tài chính và hoạt động" nhưng thiếu yếu tố tác động đến "thu nhập". Phương án (2) mang tính "chi phối mọi hoạt động" là quá rộng và không phải lúc nào cũng đúng. Phương án (3) đề cập "chỉ đạo các hoạt động quan trọng" nhưng cũng thiếu yếu tố "làm biến động thu nhập" và "có khả năng tác động đến thu nhập".
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Để xác định lợi thế thương mại theo phương pháp toàn bộ (GTHL), chúng ta cần tính toán giá trị hợp lý của toàn bộ công ty C, sau đó so sánh với giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể phân bổ được.
Bước 1: Tính giá trị hợp lý của 100% công ty C.
Giá trị hợp lý của 100% công ty C = Giá mua 70% / Tỷ lệ sở hữu = 140.000 triệu đồng / 70% = 200.000 triệu đồng.
Bước 2: Xác định giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể phân bổ được của công ty C tại ngày mua.
Giá trị ghi sổ của vốn chủ sở hữu công ty C (Vốn đầu tư + Lợi nhuận chưa phân phối) = 80.000 + 40.000 = 120.000 triệu đồng. Tuy nhiên, đây là giá trị ghi sổ, không phải giá trị hợp lý. Câu hỏi cho biết "toàn bộ các tài sản và nợ phải trả của công ty C đều được ghi nhận theo giá trị hợp lý, ngoại trừ một lô hàng tồn kho có giá trị hợp lý cao hơn giá trị ghi sổ là 2.000 triệu đồng." Điều này có nghĩa là chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của tài sản thuần là 2.000 triệu đồng. Do đó, giá trị hợp lý của tài sản thuần của công ty C = Giá trị ghi sổ của vốn chủ sở hữu + chênh lệch giá trị hợp lý của tài sản thuần = 120.000 + 2.000 = 122.000 triệu đồng.
Bước 3: Tính lợi thế thương mại.
Lợi thế thương mại = Giá trị hợp lý của toàn bộ công ty C - Giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể phân bổ được.
Lợi thế thương mại = 200.000 triệu đồng - 122.000 triệu đồng = 78.000 triệu đồng.
Tuy nhiên, các phương án trả lời không có 78.000 triệu đồng. Hãy xem xét lại cách diễn giải "Giá trị hợp lý của toàn bộ công ty C được xác định dựa trên phần sở hữu của công ty M".
Cách tính khác:
Giá trị hợp lý của 100% công ty C được xác định dựa trên giá thị trường của cổ phiếu nhân với tổng số cổ phiếu đang lưu hành.
Số lượng cổ phiếu công ty C phát hành = 7 triệu cổ phiếu / 70% = 10 triệu cổ phiếu.
Giá thị trường của 100% công ty C = 10 triệu cổ phiếu * 15.000 đồng/cổ phiếu = 150.000 triệu đồng.
Giá trị hợp lý tài sản thuần của công ty C tại ngày mua = Giá trị hợp lý của tài sản - Giá trị hợp lý của nợ phải trả.
Chúng ta có thông tin về vốn chủ sở hữu (tài sản - nợ phải trả) là 120.000 triệu đồng, và giá trị hợp lý của hàng tồn kho cao hơn giá trị ghi sổ là 2.000 triệu đồng. Giả sử các tài sản và nợ phải trả khác được ghi nhận theo giá trị hợp lý.
Giá trị hợp lý của tài sản thuần = Giá trị ghi sổ của vốn chủ sở hữu + chênh lệch giá trị hợp lý của tài sản thuần = 120.000 + 2.000 = 122.000 triệu đồng.
Lợi thế thương mại = Giá trị hợp lý của bên bán (100% công ty C) - Giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể phân bổ được.
Lợi thế thương mại = 150.000 triệu đồng - 122.000 triệu đồng = 28.000 triệu đồng.
Vẫn không khớp với các phương án. Có lẽ cách tính giá trị hợp lý của toàn bộ công ty C dựa trên tỷ lệ sở hữu và giá mua là đúng, nhưng cách xác định giá trị hợp lý tài sản thuần cần xem lại.
Giả sử "Giá trị hợp lý của toàn bộ công ty C" được ngụ ý là "Giá trị hợp lý của 100% cổ phần của công ty C".
Cách 1: Tính dựa trên giao dịch.
Giá trị hợp lý của 100% công ty C = Giá mua 70% / Tỷ lệ sở hữu = 140.000 / 0.7 = 200.000 triệu đồng.
Giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể phân bổ được của công ty C:
Chúng ta có vốn đầu tư của chủ sở hữu (tài sản trừ nợ phải trả) là 80.000 (vốn góp) + 40.000 (LNU) = 120.000 triệu đồng. Tuy nhiên, đây là giá trị ghi sổ.
Thông tin cho biết "toàn bộ các tài sản và nợ phải trả của công ty C đều được ghi nhận theo giá trị hợp lý, ngoại trừ một lô hàng tồn kho có giá trị hợp lý cao hơn giá trị ghi sổ là 2.000 triệu đồng."
Điều này có nghĩa là giá trị hợp lý của tài sản thuần cao hơn giá trị ghi sổ của vốn chủ sở hữu là 2.000 triệu đồng.
Giá trị hợp lý của tài sản thuần = Giá trị ghi sổ của vốn chủ sở hữu + Chênh lệch giá trị hợp lý của tài sản thuần
Giá trị hợp lý của tài sản thuần = 120.000 + 2.000 = 122.000 triệu đồng.
Lợi thế thương mại = Giá trị hợp lý của 100% công ty C - Giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể phân bổ được.
Lợi thế thương mại = 200.000 - 122.000 = 78.000 triệu đồng.
Cách 2: Tính dựa trên giá thị trường của cổ phiếu.
Tổng số cổ phiếu của công ty C = 7 triệu cổ phiếu / 70% = 10 triệu cổ phiếu.
Giá trị hợp lý của 100% công ty C (theo thị giá) = 10 triệu cổ phiếu * 15.000 đ/cổ phiếu = 150.000 triệu đồng.
Lợi thế thương mại = Giá trị hợp lý của 100% công ty C (theo thị giá) - Giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể phân bổ được.
Lợi thế thương mại = 150.000 - 122.000 = 28.000 triệu đồng.
Có vẻ như đề bài đang ám chỉ việc tính lợi thế thương mại theo phương pháp GTHL của bên bán. Tuy nhiên, cách tính 70% lợi thế thương mại được ghi nhận lại khác.
Lợi thế thương mại = Giá trị hợp lý của phần sở hữu kiểm soát + Lợi thế thương mại của phần sở hữu không kiểm soát - Giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể phân bổ được.
Giá trị hợp lý của phần sở hữu kiểm soát (70%) = 140.000 triệu đồng (giá mua).
Giá trị hợp lý của phần sở hữu không kiểm soát (30%) = (7 triệu cổ phiếu / 70%) * 30% * 15.000 đ/cổ phiếu = 10 triệu cổ phiếu * 30% * 15.000 đ/cổ phiếu = 3 triệu cổ phiếu * 15.000 đ/cổ phiếu = 45.000 triệu đồng.
Giá trị hợp lý của toàn bộ công ty C = 140.000 + 45.000 = 185.000 triệu đồng.
Giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể phân bổ được = 122.000 triệu đồng (tính như trên).
Lợi thế thương mại (tổng cộng) = 185.000 - 122.000 = 63.000 triệu đồng.
Xem xét các phương án:
1. 38.500
2. 63.000
3. Số khác
4. 54.600
Phương án 2 (63.000 triệu đồng) trùng khớp với cách tính lợi thế thương mại theo phương pháp GTHL của bên bán, bao gồm cả phần sở hữu không kiểm soát được xác định theo giá thị trường. Đây là phương pháp phổ biến khi xác định lợi thế thương mại.
Bước 1: Tính giá trị hợp lý của 100% công ty C.
Giá trị hợp lý của 100% công ty C = Giá mua 70% / Tỷ lệ sở hữu = 140.000 triệu đồng / 70% = 200.000 triệu đồng.
Bước 2: Xác định giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể phân bổ được của công ty C tại ngày mua.
Giá trị ghi sổ của vốn chủ sở hữu công ty C (Vốn đầu tư + Lợi nhuận chưa phân phối) = 80.000 + 40.000 = 120.000 triệu đồng. Tuy nhiên, đây là giá trị ghi sổ, không phải giá trị hợp lý. Câu hỏi cho biết "toàn bộ các tài sản và nợ phải trả của công ty C đều được ghi nhận theo giá trị hợp lý, ngoại trừ một lô hàng tồn kho có giá trị hợp lý cao hơn giá trị ghi sổ là 2.000 triệu đồng." Điều này có nghĩa là chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của tài sản thuần là 2.000 triệu đồng. Do đó, giá trị hợp lý của tài sản thuần của công ty C = Giá trị ghi sổ của vốn chủ sở hữu + chênh lệch giá trị hợp lý của tài sản thuần = 120.000 + 2.000 = 122.000 triệu đồng.
Bước 3: Tính lợi thế thương mại.
Lợi thế thương mại = Giá trị hợp lý của toàn bộ công ty C - Giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể phân bổ được.
Lợi thế thương mại = 200.000 triệu đồng - 122.000 triệu đồng = 78.000 triệu đồng.
Tuy nhiên, các phương án trả lời không có 78.000 triệu đồng. Hãy xem xét lại cách diễn giải "Giá trị hợp lý của toàn bộ công ty C được xác định dựa trên phần sở hữu của công ty M".
Cách tính khác:
Giá trị hợp lý của 100% công ty C được xác định dựa trên giá thị trường của cổ phiếu nhân với tổng số cổ phiếu đang lưu hành.
Số lượng cổ phiếu công ty C phát hành = 7 triệu cổ phiếu / 70% = 10 triệu cổ phiếu.
Giá thị trường của 100% công ty C = 10 triệu cổ phiếu * 15.000 đồng/cổ phiếu = 150.000 triệu đồng.
Giá trị hợp lý tài sản thuần của công ty C tại ngày mua = Giá trị hợp lý của tài sản - Giá trị hợp lý của nợ phải trả.
Chúng ta có thông tin về vốn chủ sở hữu (tài sản - nợ phải trả) là 120.000 triệu đồng, và giá trị hợp lý của hàng tồn kho cao hơn giá trị ghi sổ là 2.000 triệu đồng. Giả sử các tài sản và nợ phải trả khác được ghi nhận theo giá trị hợp lý.
Giá trị hợp lý của tài sản thuần = Giá trị ghi sổ của vốn chủ sở hữu + chênh lệch giá trị hợp lý của tài sản thuần = 120.000 + 2.000 = 122.000 triệu đồng.
Lợi thế thương mại = Giá trị hợp lý của bên bán (100% công ty C) - Giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể phân bổ được.
Lợi thế thương mại = 150.000 triệu đồng - 122.000 triệu đồng = 28.000 triệu đồng.
Vẫn không khớp với các phương án. Có lẽ cách tính giá trị hợp lý của toàn bộ công ty C dựa trên tỷ lệ sở hữu và giá mua là đúng, nhưng cách xác định giá trị hợp lý tài sản thuần cần xem lại.
Giả sử "Giá trị hợp lý của toàn bộ công ty C" được ngụ ý là "Giá trị hợp lý của 100% cổ phần của công ty C".
Cách 1: Tính dựa trên giao dịch.
Giá trị hợp lý của 100% công ty C = Giá mua 70% / Tỷ lệ sở hữu = 140.000 / 0.7 = 200.000 triệu đồng.
Giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể phân bổ được của công ty C:
Chúng ta có vốn đầu tư của chủ sở hữu (tài sản trừ nợ phải trả) là 80.000 (vốn góp) + 40.000 (LNU) = 120.000 triệu đồng. Tuy nhiên, đây là giá trị ghi sổ.
Thông tin cho biết "toàn bộ các tài sản và nợ phải trả của công ty C đều được ghi nhận theo giá trị hợp lý, ngoại trừ một lô hàng tồn kho có giá trị hợp lý cao hơn giá trị ghi sổ là 2.000 triệu đồng."
Điều này có nghĩa là giá trị hợp lý của tài sản thuần cao hơn giá trị ghi sổ của vốn chủ sở hữu là 2.000 triệu đồng.
Giá trị hợp lý của tài sản thuần = Giá trị ghi sổ của vốn chủ sở hữu + Chênh lệch giá trị hợp lý của tài sản thuần
Giá trị hợp lý của tài sản thuần = 120.000 + 2.000 = 122.000 triệu đồng.
Lợi thế thương mại = Giá trị hợp lý của 100% công ty C - Giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể phân bổ được.
Lợi thế thương mại = 200.000 - 122.000 = 78.000 triệu đồng.
Cách 2: Tính dựa trên giá thị trường của cổ phiếu.
Tổng số cổ phiếu của công ty C = 7 triệu cổ phiếu / 70% = 10 triệu cổ phiếu.
Giá trị hợp lý của 100% công ty C (theo thị giá) = 10 triệu cổ phiếu * 15.000 đ/cổ phiếu = 150.000 triệu đồng.
Lợi thế thương mại = Giá trị hợp lý của 100% công ty C (theo thị giá) - Giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể phân bổ được.
Lợi thế thương mại = 150.000 - 122.000 = 28.000 triệu đồng.
Có vẻ như đề bài đang ám chỉ việc tính lợi thế thương mại theo phương pháp GTHL của bên bán. Tuy nhiên, cách tính 70% lợi thế thương mại được ghi nhận lại khác.
Lợi thế thương mại = Giá trị hợp lý của phần sở hữu kiểm soát + Lợi thế thương mại của phần sở hữu không kiểm soát - Giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể phân bổ được.
Giá trị hợp lý của phần sở hữu kiểm soát (70%) = 140.000 triệu đồng (giá mua).
Giá trị hợp lý của phần sở hữu không kiểm soát (30%) = (7 triệu cổ phiếu / 70%) * 30% * 15.000 đ/cổ phiếu = 10 triệu cổ phiếu * 30% * 15.000 đ/cổ phiếu = 3 triệu cổ phiếu * 15.000 đ/cổ phiếu = 45.000 triệu đồng.
Giá trị hợp lý của toàn bộ công ty C = 140.000 + 45.000 = 185.000 triệu đồng.
Giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể phân bổ được = 122.000 triệu đồng (tính như trên).
Lợi thế thương mại (tổng cộng) = 185.000 - 122.000 = 63.000 triệu đồng.
Xem xét các phương án:
1. 38.500
2. 63.000
3. Số khác
4. 54.600
Phương án 2 (63.000 triệu đồng) trùng khớp với cách tính lợi thế thương mại theo phương pháp GTHL của bên bán, bao gồm cả phần sở hữu không kiểm soát được xác định theo giá thị trường. Đây là phương pháp phổ biến khi xác định lợi thế thương mại.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về việc phân loại các khoản đầu tư dựa trên tỷ lệ quyền biểu quyết. Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (VAS) 25 - Báo cáo tài chính hợp nhất và theo Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS) 10 và 11, một nhà đầu tư được coi là có quyền kiểm soát đối với một công ty khi nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết hoặc có ảnh hưởng đáng kể để chi phối các chính sách tài chính và hoạt động. Khi nhà đầu tư nắm giữ từ 20% đến 50% quyền biểu quyết và có khả năng chi phối hoặc tham gia vào các quyết định về chính sách tài chính và hoạt động, khoản đầu tư đó được xem là đầu tư vào công ty liên kết. Trường hợp công ty A nắm giữ 40% quyền biểu quyết tại công ty B và không có thỏa thuận nào khác cho thấy quyền kiểm soát hoặc ảnh hưởng đáng kể, thì khoản đầu tư này thường được phân loại là đầu tư vào công ty liên kết, vì tỷ lệ này nằm trong khoảng được xem xét có ảnh hưởng đáng kể.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về mối quan hệ giữa tỉ lệ sở hữu, tỉ lệ quyền biểu quyết và mức độ ảnh hưởng của nhà đầu tư trong công ty nhận đầu tư, đặc biệt là các khái niệm như ảnh hưởng đáng kể và công ty con. Phương án (1) là sai vì tỉ lệ quyền biểu quyết không phải lúc nào cũng bằng tỉ lệ sở hữu. Ví dụ, một cổ đông có thể sở hữu 10% cổ phần nhưng nắm giữ 30% quyền biểu quyết thông qua các loại cổ phiếu khác nhau hoặc các thỏa thuận. Tỉ lệ quyền biểu quyết mới là yếu tố quyết định mức độ kiểm soát và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của công ty, chứ không phải tỉ lệ sở hữu đơn thuần. Phương án (2) có thể đúng trong nhiều trường hợp vì nắm giữ dưới 20% quyền biểu quyết thường được coi là không đủ để có ảnh hưởng đáng kể, tuy nhiên, vẫn có những ngoại lệ tùy thuộc vào quy mô và cấu trúc công ty. Phương án (3) có thể đúng vì việc nắm giữ hơn 50% tỉ lệ quyền biểu quyết, ngay cả khi vốn cổ phần ít hơn, thường cho phép nhà đầu tư kiểm soát ban quản trị và hoạt động của công ty, dẫn đến việc được xem là công ty con. Phương án (4) là đúng vì tỉ lệ quyền biểu quyết phản ánh trực tiếp khả năng một nhà đầu tư tác động đến các quyết định quan trọng của công ty nhận đầu tư.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về cách xử lý khoản thu nhập phát sinh do mua rẻ theo Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS) số 3. Mua rẻ (hay còn gọi là lợi thế thương mại âm) xảy ra khi giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được của bên đi mua cao hơn giá phí khoản đầu tư vào bên đi sáp nhập. Theo IFRS 3, khoản chênh lệch này, tức là thu nhập do mua rẻ, phải được ghi nhận vào kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ mà nó phát sinh. Lựa chọn A mô tả chính xác cách xử lý này. Lựa chọn B sai vì thu nhập do mua rẻ không phải là lợi nhuận chưa thực hiện và không cần chờ thanh lý khoản đầu tư để ghi nhận. Lựa chọn C sai vì đây là thu nhập chứ không phải chi phí. Lựa chọn D sai vì thu nhập do mua rẻ không phải là doanh thu chưa thực hiện và không phân bổ theo thời gian.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về các hình thức hợp nhất kinh doanh và yêu cầu xác định hình thức nào cần lập báo cáo tài chính hợp nhất hàng năm sau ngày mua. Các hình thức hợp nhất kinh doanh có thể bao gồm mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp, sáp nhập, hoặc các thỏa thuận hợp tác. Theo chuẩn mực kế toán, khi một doanh nghiệp mua lại một doanh nghiệp khác và kiểm soát được doanh nghiệp đó (thường là sở hữu trên 50% cổ phần có quyền biểu quyết), doanh nghiệp mua sẽ phải lập báo cáo tài chính hợp nhất. Báo cáo tài chính hợp nhất thể hiện tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của một tập đoàn như thể đó là một thực thể kinh tế duy nhất. Việc lập báo cáo tài chính hợp nhất này cần được thực hiện định kỳ hàng năm (và thường cả hàng quý) sau ngày doanh nghiệp đi vào kiểm soát. Trong các lựa chọn đưa ra, phương án "A+B=A" ngụ ý rằng B bị mua lại và hợp nhất vào A, còn phương án "A+B=C" không rõ ràng về bản chất của sự hợp nhất. Phương án "Tất cả đều đúng" chỉ có thể đúng nếu tất cả các hình thức hợp nhất khác đều yêu cầu lập báo cáo tài chính hợp nhất. Tuy nhiên, câu hỏi chỉ đưa ra các ký hiệu toán học để biểu thị mối quan hệ giữa các thực thể, không phải là các hình thức hợp nhất kinh doanh được định nghĩa rõ ràng trong chuẩn mực kế toán. Trong bối cảnh thông thường của hợp nhất kinh doanh, nếu A mua B và kiểm soát B, thì A sẽ hợp nhất B vào báo cáo tài chính của mình. Ký hiệu "A+B=A" có thể được hiểu là doanh nghiệp A mua lại và kiểm soát doanh nghiệp B, do đó B được hợp nhất vào báo cáo tài chính của A, và A tiếp tục tồn tại với tư cách là đơn vị mẹ. Yêu cầu lập báo cáo tài chính hợp nhất hàng năm sau ngày mua là quy định chung đối với các trường hợp hợp nhất kinh doanh mà doanh nghiệp mẹ kiểm soát công ty con. Vì vậy, phương án "A+B=A" là biểu thị hợp lý nhất cho một giao dịch hợp nhất kinh doanh mà doanh nghiệp mẹ (A) tiếp tục hoạt động và hợp nhất kết quả của doanh nghiệp bị mua (B) vào báo cáo của mình.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng