Đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol hiđrocacbon X. Hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào nước vôi trong được 20 gam kết tủa. Lọc bỏ kết tủa rồi đun nóng phần nước lọc lại có 10 gam kết tủa nữa. Vậy X không thể là :
Đáp án đúng: A
Ta có nCO2 = nkết tủa + 2nkết tủa khi đun = 0,2 + 2.0,1 = 0,4 mol.
=> số C = nCO2 / nX = 0,4/0,2 = 2.
Vậy X có dạng C2Hy.
Xét các đáp án, chỉ có C2H6 là không thỏa mãn.
Câu hỏi liên quan
1) CHCl3: Nguyên tử C trung tâm liên kết với 1 H và 3 Cl. Cấu trúc là tứ diện. Do độ âm điện của Cl lớn hơn H, phân tử có moment lưỡng cực khác 0 và do đó có cực.
2) CF2O: Nguyên tử C trung tâm liên kết với 2 F và 1 O. Cấu trúc là tam giác phẳng. Do độ âm điện của F và O khác nhau, phân tử có moment lưỡng cực khác 0 và do đó có cực.
3) COCl2: Nguyên tử C trung tâm liên kết với 2 Cl và 1 O. Cấu trúc là tam giác phẳng. Do độ âm điện của Cl và O khác nhau, phân tử có moment lưỡng cực khác 0 và do đó có cực.
4) COS: Phân tử có cấu trúc đường thẳng (tuyến tính). Do độ âm điện của O và S khác nhau, phân tử có moment lưỡng cực khác 0 và do đó có cực.
Vậy các phát biểu 1, 2, 3, 4 đều đúng. Tuy nhiên, đáp án B,C,D đều không đủ. Xem xét lại các cấu trúc hình học.
CHCℓ3: Tứ diện, có cực (đúng)
CF2O: Tam giác phẳng, có cực (đúng).
COCℓ2: Tam giác phẳng, có cực (đúng)
COS: Tuyến tính, có cực (đúng)
Do đó, có lẽ câu hỏi bị lỗi và đáp án đúng phải là 1,2,3,4. Tuy nhiên không có đáp án nào như vậy.
Trong các đáp án đã cho, đáp án C là gần đúng nhất. Tuy nhiên, đáp án đúng nhất phải bao gồm cả 4 ý.
Vì không có đáp án đúng nên ta sẽ chọn đáp án gần đúng nhất là C
* Phương án A: Sai. Năng lượng của orbital trong nguyên tử đa electron không chỉ phụ thuộc vào số lượng tử chính *n* mà còn phụ thuộc vào số lượng tử orbital *l*. Sự tương tác giữa các electron làm cho các orbital có cùng giá trị *n* nhưng khác giá trị *l* có năng lượng khác nhau. Ví dụ, orbital 2s có năng lượng khác với orbital 2p.
* Phương án B: Đúng. Đây là nguyên lý vững bền, theo đó electron chiếm mức năng lượng thấp nhất để đảm bảo nguyên tử ở trạng thái cơ bản có năng lượng tối thiểu.
* Phương án C: Đúng. Đây là nguyên lý loại trừ Pauli. Mỗi electron trong một nguyên tử phải có một bộ bốn số lượng tử khác nhau.
* Phương án D: Đúng. Đây là quy tắc Hund. Trong cùng một phân lớp, các electron sẽ chiếm các orbital sao cho tổng số spin là tối đa (tức là số electron độc thân là tối đa).
Ta xét từng phát biểu:
- (1) Sai. Khi phân bố electron vào một nguyên tử đa electron, electron được điền vào các obitan theo nguyên tắc năng lượng tăng dần, không nhất thiết phải đi từ lớp bên trong ra lớp bên ngoài.
- (2) Sai. Cấu hình electron của nguyên tử và ion tương ứng của nó khác nhau vì số electron khác nhau. Ví dụ: Fe: [Ar]3d64s2; Fe2+: [Ar]3d6; Fe3+: [Ar]3d5.
- (3) Đúng. Các đồng vị của một nguyên tố có cùng số proton, số electron và do đó có cấu hình electron giống nhau.
- (4) Sai. Các obitan s có dạng hình cầu, điều này chỉ biểu thị xác suất tìm thấy electron s trong không gian xung quanh hạt nhân là lớn nhất trong khu vực hình cầu đó, chứ không có nghĩa là electron s chỉ chuyển động bên trong khối cầu ấy.
- (5) Sai. Bán kính của ion Fe2+ lớn hơn ion Fe3+ là do ion Fe2+ có nhiều electron hơn, lực hút của hạt nhân lên mỗi electron yếu hơn.
Vậy các phát biểu sai là: 1, 2, 4, 5.
Ta có công thức liên hệ giữa khối lượng riêng, áp suất và nhiệt độ:
d = (P*M)/(R*T)
Trong đó:
d là khối lượng riêng
P là áp suất
M là khối lượng mol
R là hằng số khí lý tưởng
T là nhiệt độ (K)
Vì khí A không đổi, nên M không đổi.
Ta có: d1 = (P1*M)/(R*T1) và d2 = (P2*M)/(R*T2)
Suy ra: d1/d2 = (P1/T1) / (P2/T2) = (P1*T2)/(P2*T1)
=> d2 = d1 * (P2*T1)/(P1*T2)
Đổi nhiệt độ ra Kelvin:
T1 = 136,5 + 273,15 = 409,65 K
T2 = 0 + 273,15 = 273,15 K
Thay số vào:
d2 = 1,12 * (4 * 409,65) / (2 * 273,15) = 3,36 g/L
Vậy đáp án đúng là C.
Trong cả hai trường hợp, khi thu khí H2 bằng phương pháp đẩy nước hoặc đẩy thủy ngân, khí thu được sẽ không hoàn toàn là khí H2. Ống nghiệm úp trên nước sẽ chứa hỗn hợp khí H2 và hơi nước, trong khi ống nghiệm úp trên thủy ngân sẽ chứa khí H2 và một lượng rất nhỏ hơi thủy ngân (có thể bỏ qua). Do đó, để thể tích đo được bằng nhau tại cùng nhiệt độ và áp suất, lượng khí H2 trong ống nghiệm úp trên nước phải ít hơn, vì một phần thể tích bị chiếm bởi hơi nước. Vậy, lượng khí H2 trong ống nghiệm úp trên thủy ngân lớn hơn.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.