Cho biết sản phẩm phản ứng KMnO₄ + Na₂S₂O₃ + H₂SO₄ → … và vai trò chất Na₂S₂O₃ trong phản ứng:
Đáp án đúng: B
Trong phản ứng giữa KMnO₄, Na₂S₂O₃ và H₂SO₄, KMnO₄ là chất oxy hóa mạnh, sẽ oxy hóa Na₂S₂O₃. Sản phẩm của phản ứng là MnSO₄ (Mn trong KMnO₄ giảm từ +7 xuống +2), Na₂SO₄ (S trong Na₂S₂O₃ tăng lên), K₂SO₄ và H₂O. Vai trò của Na₂S₂O₃ trong phản ứng này là chất khử, vì nó nhường electron cho KMnO₄.
Câu hỏi liên quan
A. Sai, kim loại có độ dẫn điện cao nhất là Ag (bạc), sau đó đến Cu (đồng), Au (vàng), Al (nhôm),... Các kim loại kiềm có độ dẫn điện nhưng không phải cao nhất.
B. Sai, các kim loại kiềm đều nhẹ nhưng Li, Na nổi trên dầu hỏa, còn các kim loại kiềm khác chìm.
D. Sai, nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi thấp, giảm dần từ liti (Li) đến xesi (Cs).
- B đúng vì đó là một trong những nội dung của mẫu nguyên tử Bohr, electron chỉ chuyển động trên những quỹ đạo dừng nhất định và không bức xạ năng lượng.
- C đúng theo công thức tính momen động lượng của electron trên quỹ đạo Bohr: L = mvr = nħ, với ħ = h/2π.
- D đúng theo tiên đề về sự bức xạ và hấp thụ năng lượng của nguyên tử: khi electron chuyển từ quỹ đạo dừng có năng lượng En sang quỹ đạo dừng có năng lượng Em thì nguyên tử phát ra (hay hấp thụ) một photon có năng lượng đúng bằng hiệu (hoặc độ chênh lệch) giữa hai mức năng lượng đó: hf = Eₙ - Eₘ.
* 27Co(4s23d7): Cấu hình 3d7 có 7 electron điền vào 5 orbital d. Theo quy tắc Hund, 5 orbital sẽ có 1 electron, sau đó 2 electron còn lại sẽ ghép đôi vào 2 orbital. Vậy số electron độc thân là 3.
* 24Cr(4s13d5): Cấu hình 4s13d5 có 1 electron ở orbital s và 5 electron ở 5 orbital d khác nhau. Vậy tổng số electron độc thân là 1 + 5 = 6.
* 44Ru(5s14d7): Cấu hình 4d7 có 7 electron điền vào 5 orbital d. Tương tự Co, 5 orbital sẽ có 1 electron, sau đó 2 electron còn lại sẽ ghép đôi vào 2 orbital. Vậy số electron độc thân là 1 + 3 = 4 (do có 1e ở 5s1).
* 58Ce(6s25d14f1): Cấu hình 4f1 có 1 electron ở 1 orbital f. Vậy số electron độc thân là 1.
Vậy, số electron độc thân lần lượt là 3, 6, 4, 1.
Khi tăng nhiệt độ, các phân tử chuyển động nhanh hơn, dẫn đến động năng của chúng tăng lên. Điều này có nghĩa là có nhiều phân tử có đủ năng lượng hoạt hóa để tham gia vào phản ứng hơn. Số lượng các tiểu phân có đủ năng lượng hoạt hóa (các tiểu phân hoạt động) tăng lên đáng kể khi nhiệt độ tăng. Do đó, vận tốc phản ứng tăng lên chủ yếu do sự tăng số lượng tiểu phân hoạt động chứ không chỉ là sự tăng số lần va chạm giữa các phân tử. Va chạm chỉ là điều kiện cần, còn năng lượng hoạt hóa mới là điều kiện đủ để phản ứng xảy ra.
Ban đầu có 1 mol AB2.
Điện ly 0,2 mol AB2, vậy còn lại 1 - 0,2 = 0,8 mol AB2.
Số mol A(2+) tạo ra là 0,2 mol.
Số mol B(-) tạo ra là 0,2 * 2 = 0,4 mol.
Tổng số mol các hạt sau điện ly là: 0,8 + 0,2 + 0,4 = 1,4 mol.
Hệ số đẳng trương i = (Tổng số mol các hạt sau điện ly) / (Số mol chất ban đầu) = 1,4 / 1 = 1,4.
Vậy đáp án đúng là 1,4.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.