Cho A = {0, 1}, B = {a, b, c}. Tập AxB là.
Đáp án đúng: B
Tích Descartes của hai tập hợp A và B, ký hiệu AxB, là tập hợp tất cả các cặp có thứ tự (a, b) sao cho a thuộc A và b thuộc B. Tức là: AxB = {(a, b) | a ∈ A, b ∈ B}.
Trong trường hợp này, A = {0, 1} và B = {a, b, c}. Vậy AxB sẽ là:
AxB = {(0, a), (0, b), (0, c), (1, a), (1, b), (1, c)}.
Vậy đáp án đúng là B.
Câu hỏi liên quan
Bước 1: Tính A + B = {1, 2, 4} + {2, 4, 5, 7} = {1, 2, 4, 5, 7}.
Bước 2: Tính (A + B) + A = {1, 2, 4, 5, 7} + {1, 2, 4} = {1, 2, 4, 5, 7}.
Vậy, (A + B) + A = {1, 2, 4, 5, 7}.
Trong trường hợp này, A = {1, 2, a}. Các tập con của A bao gồm:
* Tập rỗng: {}
* Các tập con chứa một phần tử: {1}, {2}, {a}
* Các tập con chứa hai phần tử: {1, 2}, {1, a}, {2, a}
* Tập con chứa ba phần tử: {1, 2, a}
Vậy, tập lũy thừa của A là P(A) = { {}, {1}, {2}, {a}, {1, 2}, {1, a}, {2, a}, {1, 2, a} }.
Phương án C chính xác vì nó liệt kê đầy đủ và đúng tất cả các tập con của A, bao gồm cả tập rỗng (ký hiệu là + trong phương án này) và chính tập A.
Để một quan hệ là quan hệ tương đương, nó phải thỏa mãn ba tính chất: phản xạ, đối xứng và bắc cầu.
\nA. Quan hệ lớn hơn trên tập Z không phải là quan hệ tương đương vì nó không thỏa mãn tính phản xạ (a > a là sai).
\nB. Quan hệ đồng dư theo modulo 3 trên tập Z là một quan hệ tương đương. Ta kiểm tra:
\n- \n
- Phản xạ: a ≡ a (mod 3) luôn đúng. \n
- Đối xứng: Nếu a ≡ b (mod 3) thì b ≡ a (mod 3). \n
- Bắc cầu: Nếu a ≡ b (mod 3) và b ≡ c (mod 3) thì a ≡ c (mod 3). \n
C. Quan hệ chia hết trên tập Z không phải là quan hệ tương đương vì nó không thỏa mãn tính đối xứng (ví dụ: 2 chia hết cho 1, nhưng 1 không chia hết cho 2).
\nD. Quan hệ nhỏ hơn trên tập Z không phải là quan hệ tương đương vì nó không thỏa mãn tính phản xạ (a < a là sai).
\nVậy, đáp án đúng là B.
- Phần cơ sở (Base Case): Đây là trường hợp đơn giản nhất mà thuật toán có thể giải trực tiếp mà không cần gọi đệ quy. Nó đóng vai trò là điểm dừng cho chuỗi đệ quy, ngăn chặn việc lặp vô hạn.
- Phần đệ quy (Recursive Case): Đây là phần mà thuật toán tự gọi lại chính nó để giải quyết một bài toán con nhỏ hơn. Mỗi lần gọi đệ quy, bài toán phải tiến gần hơn đến trường hợp cơ sở.
Vì vậy, đáp án chính xác nhất là lựa chọn A: Xác định được phần cơ sở và phần đệ quy. Các đáp án còn lại không chính xác vì sử dụng các thuật ngữ không phù hợp hoặc mô tả sai bản chất của đệ quy.
* Phần truy hồi thường được sử dụng trong bối cảnh khác, ví dụ quy hoạch động, chứ không phải là đệ quy thuần túy.
* Phần suy biến và phần quy nạp là các thuật ngữ liên quan đến chứng minh bằng quy nạp, không phải là thiết kế thuật toán đệ quy.
* Phần dừng và phần lặp vô hạn không phải là các khái niệm chính xác, phần dừng tương ứng với phần cơ sở, nhưng phần lặp vô hạn là một lỗi trong thiết kế đệ quy, không phải là một phần cần xác định.
1. Khởi tạo: i = k = 6.
2. Vòng lặp while:
- Điều kiện lặp: (i > 0) and (C[i] = n - k + i).
- Lần 1: i = 6, C[6] = 8, n - k + i = 9 - 6 + 6 = 9. Điều kiện C[i] = n - k + i (8 = 9) là sai. Vòng lặp dừng.
3. Kiểm tra điều kiện if: i > 0 (6 > 0) là đúng.
4. Thực hiện thân lệnh if:
- C[i] = C[6] + 1 = 8 + 1 = 9. Vậy C[6] = 9.
- Vòng lặp for: j chạy từ i+1 = 7 đến k = 6. Vòng lặp này không được thực hiện vì điều kiện j <= k không thỏa mãn (7 <= 6 là sai).
Vậy sau khi thực hiện thuật toán, mảng C trở thành {2, 4, 5, 6, 7, 9}.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.