Đáp án đúng: A
Câu hỏi liên quan
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về đặc điểm của thiếu máu nhược sắc hồng cầu nhỏ. Đây là loại thiếu máu đặc trưng bởi hồng cầu có kích thước nhỏ hơn bình thường (MCV giảm) và lượng huyết sắc tố trong hồng cầu giảm (MCH và MCHC giảm), dẫn đến hồng cầu nhợt nhạt hơn (nhược sắc).
A. Huyết sắc tố giảm rất nhiều so với hồng cầu: Đúng. Đây là một đặc điểm của thiếu máu nhược sắc.
B. MCHC, MCH, MCV đều giảm: Đúng. MCV (thể tích trung bình hồng cầu) giảm thể hiện hồng cầu nhỏ. MCH (lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu) và MCHC (nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu) giảm thể hiện tình trạng nhược sắc.
C. Hồng cầu nhỏ và lệch hình, không đều: Đúng. Trong thiếu máu nhược sắc, hồng cầu thường có kích thước nhỏ và hình dạng không đều (poikilocytosis).
D. Thường gặp do thiếu acid folic, vitamin B12: Sai. Thiếu acid folic và vitamin B12 thường gây ra thiếu máu hồng cầu to (macrocytic anemia), không phải thiếu máu nhược sắc hồng cầu nhỏ. Thiếu máu nhược sắc hồng cầu nhỏ thường gặp do thiếu sắt, bệnh thalassemia.
Vậy đáp án đúng là D.
Câu hỏi yêu cầu tìm phát biểu KHÔNG đúng về định nghĩa phản ứng có hại của thuốc (ADR). Ta xét từng phương án:
A. Xuất hiện khi bị quá liều: Phản ứng có hại của thuốc có thể xảy ra khi dùng quá liều, nhưng đây không phải là yếu tố duy nhất gây ra ADR. ADR có thể xảy ra ngay cả khi dùng đúng liều.
B. Là phản ứng độc hại: ADR có thể bao gồm các phản ứng độc hại, nhưng không phải tất cả ADR đều là độc hại. Một số ADR chỉ gây khó chịu nhẹ.
C. Có nguy cơ cao khi bệnh nhân kết hợp nhiều thuốc: Đúng. Tương tác thuốc có thể làm tăng nguy cơ ADR.
D. Chỉ liên quan đến thuốc: SAI. ADR không phải lúc nào cũng chỉ liên quan đến thuốc. Các yếu tố khác như tình trạng bệnh, cơ địa của bệnh nhân cũng có thể ảnh hưởng.
Vậy đáp án KHÔNG đúng là D.
A. Hội chứng Cushing do Corticoid: Đây là một ví dụ điển hình của ADR loại A, do tác dụng dược lý quá mức của corticoid gây ra các triệu chứng của hội chứng Cushing. Phản ứng này có thể dự đoán trước và liên quan đến liều dùng, thuộc nhóm GIA TĂNG.
B. Suy tủy do Cloramphenicol: Thường là ADR loại B (Bizarre), không liên quan đến tác dụng dược lý, không dự đoán trước và hiếm gặp.
C. Xuất huyết do Warfarin: Đây là ADR loại A, liên quan đến tác dụng chống đông máu của Warfarin nhưng thường được xếp vào nhóm tác dụng phụ hơn là phản ứng GIA TĂNG đơn thuần. Mặc dù liên quan đến tác dụng dược lý, mức độ nghiêm trọng và yếu tố cá nhân ảnh hưởng lớn đến nguy cơ xuất huyết.
D. Co giật khi ngưng dùng đột ngột Phenobarbital: Đây là ADR loại A, thuộc nhóm HỘI CHỨNG NGƯNG THUỐC. Phản ứng này xảy ra do cơ thể đã thích nghi với sự hiện diện của thuốc và phản ứng khi thuốc bị loại bỏ đột ngột.
Trong các lựa chọn trên, hội chứng Cushing do corticoid phù hợp nhất với định nghĩa về phản ứng GIA TĂNG (Augmented) do liên quan trực tiếp đến tác dụng dược lý quá mức và phụ thuộc liều của thuốc.
Câu hỏi yêu cầu tìm phát biểu KHÔNG ĐÚNG về than hoạt.
- Đáp án A: Các chất độc phải hấp phụ được vào trong than hoạt - Đây là đặc tính cơ bản của than hoạt, nó hoạt động bằng cách hấp phụ các chất độc vào bề mặt của nó.
- Đáp án B: Nếu không rõ tiền sử ngộ độc thì không được sử dụng - Đây là một biện pháp an toàn. Khi không biết chất độc là gì, việc sử dụng than hoạt có thể không hiệu quả hoặc thậm chí gây hại (ví dụ, nếu chất độc đó không hấp phụ vào than hoạt). Như vậy, đây là một phát biểu đúng.
- Đáp án C: Sử dụng khi đường tiêu hóa phải còn nguyên vẹn - Than hoạt có thể gây tắc ruột nếu đường tiêu hóa bị tổn thương hoặc tắc nghẽn. Do đó, đây là một phát biểu đúng.
- Đáp án D: Than hoạt làm cho phân có màu đen - Đây là một tác dụng phụ thường gặp và vô hại của than hoạt.
Do đó, câu KHÔNG ĐÚNG nhất là B. Trong thực tế, khi không rõ tiền sử ngộ độc, việc sử dụng than hoạt cần phải được cân nhắc kỹ lưỡng bởi bác sĩ, nhưng không phải là tuyệt đối không được sử dụng. Đôi khi, việc sử dụng than hoạt vẫn có thể có lợi nếu nghi ngờ ngộ độc một chất có thể hấp phụ vào than hoạt.
* Không phụ thuộc vào liều dùng: Phản ứng có thể xảy ra ngay cả với liều lượng nhỏ thuốc.
* Không liên quan đến tác dụng dược lý: Phản ứng không phải là một tác dụng phụ có thể dự đoán được của thuốc.
* Có thể xảy ra ở bất kỳ ai: Bất kỳ ai cũng có thể bị dị ứng với một loại thuốc nào đó, không phụ thuộc vào giới tính, tuổi tác hoặc tình trạng sức khỏe.
* Có thể gây ra các triệu chứng khác nhau: Các triệu chứng có thể từ nhẹ (như phát ban) đến nặng (như sốc phản vệ).
* Có thể liên quan đến tăng bạch cầu ái toan (eosinophils) và bạch cầu ưa kiềm (basophils).
Trong các lựa chọn trên, chỉ có lựa chọn A, "Giảm bạch cầu ưa kiềm" là không phù hợp với đặc điểm của phản ứng dị ứng thuốc. Phản ứng dị ứng thuốc thường đi kèm với tăng bạch cầu ưa kiềm chứ không phải giảm.
Do đó, không có đáp án chính xác trong các lựa chọn đã cho.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.