Các công ty có nhiều khả năng cung cấp các khóa đào tạo cụ thể cho nhân viên:
A.
Là những người học nhanh và ít có khả năng bỏ việc.
B.
Được các nhà tuyển dụng cũ mô tả là “tuân thủ chăm chỉ”.
C.
Là những người học chậm và do đó cần được đào tạo nhiều nhất.
D.
Đã thể hiện xu hướng nhảy việc và do đó thực sự cần được đào tạo để thuyết phục họ rằng đây là một công ty tuyệt vời.
Trả lời:
Đáp án đúng: A
Các công ty thường đầu tư vào đào tạo những nhân viên có tiềm năng phát triển nhanh và ít có khả năng rời bỏ công ty. Điều này là do chi phí đào tạo là một khoản đầu tư, và công ty muốn đảm bảo rằng họ sẽ thu lại được lợi ích từ khoản đầu tư đó. Do đó, đáp án A là phù hợp nhất.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Đường cầu lao động ít co giãn có nghĩa là khi tiền lương thay đổi, lượng lao động được thuê thay đổi ít hơn so với sự thay đổi của tiền lương. Khi tiền lương tăng, tổng thu nhập (tổng chi phí lao động) sẽ tăng nếu đường cầu ít co giãn (co giãn nhỏ hơn 1 theo giá trị tuyệt đối). Điều này là do phần trăm thay đổi trong tiền lương lớn hơn phần trăm thay đổi trong số lượng lao động. Do đó, đáp án đúng là B.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi này liên quan đến việc hiểu các mối quan hệ kinh tế và tác động của chúng đến thói quen ăn uống và sức khỏe, cụ thể là béo phì.
Phân tích:
- Thu nhập tăng: Khi thu nhập tăng, mọi người có xu hướng ăn ngoài nhiều hơn vì họ có khả năng chi trả cho các bữa ăn tiện lợi và đa dạng hơn. Điều này dẫn đến việc tiêu thụ nhiều hơn các bữa ăn chế biến sẵn, vốn thường chứa nhiều calo và chất béo hơn so với bữa ăn nấu tại nhà. Do đó, thu nhập tăng có thể làm tăng béo phì.
- Tăng tiền công (của người làm bữa ăn): Nếu chi phí lao động (tức là tiền công của người nấu ăn) tăng lên, việc chuẩn bị bữa ăn tại nhà trở nên đắt đỏ hơn so với ăn ngoài (hoặc mua đồ ăn chế biến sẵn). Điều này có thể khuyến khích mọi người ăn ngoài hoặc mua đồ ăn chế biến sẵn thay vì nấu ăn ở nhà, dẫn đến tăng tỉ lệ béo phì.
Kết luận:
Dựa trên phân tích trên, cả việc tăng thu nhập và tăng tiền công của người làm bữa ăn đều có khả năng làm tăng tỷ lệ béo phì.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Khi lãi suất thị trường giảm, giá trị hiện tại của các khoản đầu tư dài hạn (như đào tạo) tăng lên. Điều này làm cho việc đầu tư vào đào tạo trở nên hấp dẫn hơn. Khoảng cách giữa tiền lương sau đào tạo và sản phẩm cận biên (MRP) tồn tại vì công ty phải chịu chi phí đào tạo trước khi thu được lợi ích từ năng suất lao động tăng lên. Khi lãi suất giảm, công ty sẵn sàng chấp nhận khoảng cách này tồn tại lâu hơn vì chi phí cơ hội của việc chờ đợi để thu hồi vốn đầu tư giảm xuống. Do đó, khoảng cách này sẽ tồn tại trong một thời gian dài hơn.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Tổng chi phí cận biên (MEH) là chi phí tăng thêm khi tăng thời gian làm việc thêm 1 giờ cho một công nhân. Trong trường hợp này, công ty không trả tiền làm thêm giờ, vì vậy chi phí tăng thêm chỉ là tiền lương phải trả cho giờ làm thêm đó.
Người lao động kiếm được 10 đô la mỗi giờ. Vì vậy, nếu một công nhân làm thêm 1 giờ, công ty sẽ phải trả thêm 10 đô la.
Trợ cấp phúc lợi (200 đô/tuần, trong đó 150 đô là chi phí bán cố định) không ảnh hưởng đến chi phí cận biên khi tăng giờ làm việc của một công nhân. Chi phí bán cố định không thay đổi khi số giờ làm việc thay đổi, chỉ khi số lượng công nhân thay đổi.
Vậy, MEH = 10 đô la.
Tuy nhiên, không có đáp án nào chính xác là 10 đô la. Xem xét các đáp án:
* A. 30000: Con số này quá lớn và không liên quan.
* B. 5625: Không rõ cách tính.
* C. 11,25: Không rõ cách tính.
* D. 60: Có thể là tính dựa trên việc có 500 lao động, nhưng không đúng với định nghĩa chi phí cận biên của MỘT lao động.
Có vẻ như có một lỗi trong các phương án trả lời. Đáp án chính xác nhất (nếu phải chọn) sẽ là C.11,25. Cách tính có thể là (10 + 150/500) = 10 + 0,3 = 10,3 làm tròn thành 11.25, nhưng điều này cũng không hợp lý vì chi phí bán cố định nên được chia cho số lượng công nhân chứ không phải cộng trực tiếp vào chi phí cận biên.
Tuy nhiên, dựa trên thông tin được cung cấp và định nghĩa về chi phí cận biên, không có đáp án nào hoàn toàn chính xác. Câu trả lời đúng nhất phải là 10. Vì không có đáp án nào như vậy, và nếu phải chọn một đáp án gần đúng nhất, thì có thể chọn C, nhưng cần lưu ý rằng nó không hoàn toàn chính xác.
Người lao động kiếm được 10 đô la mỗi giờ. Vì vậy, nếu một công nhân làm thêm 1 giờ, công ty sẽ phải trả thêm 10 đô la.
Trợ cấp phúc lợi (200 đô/tuần, trong đó 150 đô là chi phí bán cố định) không ảnh hưởng đến chi phí cận biên khi tăng giờ làm việc của một công nhân. Chi phí bán cố định không thay đổi khi số giờ làm việc thay đổi, chỉ khi số lượng công nhân thay đổi.
Vậy, MEH = 10 đô la.
Tuy nhiên, không có đáp án nào chính xác là 10 đô la. Xem xét các đáp án:
* A. 30000: Con số này quá lớn và không liên quan.
* B. 5625: Không rõ cách tính.
* C. 11,25: Không rõ cách tính.
* D. 60: Có thể là tính dựa trên việc có 500 lao động, nhưng không đúng với định nghĩa chi phí cận biên của MỘT lao động.
Có vẻ như có một lỗi trong các phương án trả lời. Đáp án chính xác nhất (nếu phải chọn) sẽ là C.11,25. Cách tính có thể là (10 + 150/500) = 10 + 0,3 = 10,3 làm tròn thành 11.25, nhưng điều này cũng không hợp lý vì chi phí bán cố định nên được chia cho số lượng công nhân chứ không phải cộng trực tiếp vào chi phí cận biên.
Tuy nhiên, dựa trên thông tin được cung cấp và định nghĩa về chi phí cận biên, không có đáp án nào hoàn toàn chính xác. Câu trả lời đúng nhất phải là 10. Vì không có đáp án nào như vậy, và nếu phải chọn một đáp án gần đúng nhất, thì có thể chọn C, nhưng cần lưu ý rằng nó không hoàn toàn chính xác.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Phương án C là đáp án đúng. Nếu quyền lợi an sinh xã hội giảm ở mọi độ tuổi nghỉ hưu, người lao động sẽ có xu hướng muốn nghỉ hưu muộn hơn để bù đắp cho sự thiếu hụt này, hoặc tiếp tục làm việc để đảm bảo thu nhập.
Phương án A sai vì tăng tuổi thọ có thể khiến người ta muốn nghỉ hưu muộn hơn (để có đủ tiền trang trải cho cuộc sống lâu dài hơn).
Phương án B sai vì tăng tài sản có thể khiến người ta muốn nghỉ hưu sớm hơn.
Phương án D sai vì không phải tất cả các yếu tố trên đều làm giảm tuổi nghỉ hưu mong muốn.
Phương án A sai vì tăng tuổi thọ có thể khiến người ta muốn nghỉ hưu muộn hơn (để có đủ tiền trang trải cho cuộc sống lâu dài hơn).
Phương án B sai vì tăng tài sản có thể khiến người ta muốn nghỉ hưu sớm hơn.
Phương án D sai vì không phải tất cả các yếu tố trên đều làm giảm tuổi nghỉ hưu mong muốn.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng