Câu hỏi:
Hình vẽ sau mô tả vị trí của máy bay vào thời điểm 9 giờ 30 phút. Biết các đơn vị tính theo đơn vị kilômét.
a) Máy bay đang ở độ cao km.
b) Tọa độ của máy bay lúc 9 giờ 30 phút là .
c) Phi công để máy bay ở chế độ tự động và bay theo hướng đông, độ cao không đổi lúc 10 giờ 30 phút máy bay ở tọa độ . Khi đó vận tốc của máy bay là
km/h, biết vận tốc gió theo hướng đông là
m/s.
d) Giả sử vận tốc và hướng gió không đổi thì sau khi bay đến vị trí lúc 10 giờ 30 phút thì máy bay bay ngược lại (hướng Tây) với vận tốc km/h với độ cao không đổi biết lúc đó trời lặng gió thì lúc
giờ máy bay cách gốc tọa độ một khoảng
km (làm tròn đến hàng đơn vị).
Trả lời:
Đáp án đúng:
Phân tích:
* Từ hình vẽ, ta thấy máy bay đang ở độ cao không đổi, tọa độ $(30;0)$.
Do đó, phương án a không đúng vì độ cao không đề cập.
* Các phương án c, d không thể xác định được thời gian và quãng đường máy bay đi được vì đề bài không đủ dữ liệu.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
09/09/2025
0 lượt thi
0 / 22
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng:
Đổi $68 \frac{km}{h} = \frac{170}{9} \frac{m}{s}$
Thời gian ô tô đi với vận tốc không đổi là $4s$, quãng đường đi được là $s_1 = \frac{170}{9}*4 = \frac{680}{9} m$
Thời gian ô tô tăng tốc là $16-4 = 12s$
Vận tốc của ô tô sau khi tăng tốc là: $v(t) = \int a(t) dt = \int k\sqrt{t} dt = \frac{2}{3}kt^{\frac{3}{2}} + C$.
$v(0) = \frac{170}{9} \Rightarrow C = \frac{170}{9} $
$v(t) = \frac{2}{3}kt^{\frac{3}{2}} + \frac{170}{9}$
Quãng đường đi được sau khi tăng tốc là:
$s_2 = \int_{0}^{12} (\frac{2}{3}kt^{\frac{3}{2}} + \frac{170}{9}) dt = (\frac{4}{15}kt^{\frac{5}{2}} + \frac{170}{9}t)|_{0}^{12} = \frac{4}{15}k*12^{\frac{5}{2}} + \frac{170}{9}*12 $
Tổng quãng đường là $240 = s_1 + s_2 = \frac{680}{9} + \frac{4}{15}k*12^{\frac{5}{2}} + \frac{170}{9}*12 \Leftrightarrow k = -\frac{5\sqrt{3}}{36}$
a) $s_2 = 240 - \frac{680}{9} = \frac{1480}{9} \approx 164.44 m $ => a) sai
b) $k = -\frac{5\sqrt{3}}{36} \approx -0.24$ => b) sai
c) $S = \int_{0}^{t} (\frac{2}{3}kt^{\frac{3}{2}} + \frac{170}{9}) dt = (\frac{4}{15}kt^{\frac{5}{2}} + \frac{170}{9}t)|_{0}^{t} = \frac{4}{15}kt^{\frac{5}{2}} + \frac{170}{9}t$. Thay $k = -\frac{5\sqrt{3}}{36}$ => c) đúng
d) $v(30) = \frac{2}{3}*(-0.24)*30^{\frac{3}{2}} + \frac{170}{9} = -8.31 + 18.89 = 10.58 \frac{m}{s} = 38.08 \frac{km}{h} < 120 \frac{km}{h}$ => d) đúng
Thời gian ô tô đi với vận tốc không đổi là $4s$, quãng đường đi được là $s_1 = \frac{170}{9}*4 = \frac{680}{9} m$
Thời gian ô tô tăng tốc là $16-4 = 12s$
Vận tốc của ô tô sau khi tăng tốc là: $v(t) = \int a(t) dt = \int k\sqrt{t} dt = \frac{2}{3}kt^{\frac{3}{2}} + C$.
$v(0) = \frac{170}{9} \Rightarrow C = \frac{170}{9} $
$v(t) = \frac{2}{3}kt^{\frac{3}{2}} + \frac{170}{9}$
Quãng đường đi được sau khi tăng tốc là:
$s_2 = \int_{0}^{12} (\frac{2}{3}kt^{\frac{3}{2}} + \frac{170}{9}) dt = (\frac{4}{15}kt^{\frac{5}{2}} + \frac{170}{9}t)|_{0}^{12} = \frac{4}{15}k*12^{\frac{5}{2}} + \frac{170}{9}*12 $
Tổng quãng đường là $240 = s_1 + s_2 = \frac{680}{9} + \frac{4}{15}k*12^{\frac{5}{2}} + \frac{170}{9}*12 \Leftrightarrow k = -\frac{5\sqrt{3}}{36}$
a) $s_2 = 240 - \frac{680}{9} = \frac{1480}{9} \approx 164.44 m $ => a) sai
b) $k = -\frac{5\sqrt{3}}{36} \approx -0.24$ => b) sai
c) $S = \int_{0}^{t} (\frac{2}{3}kt^{\frac{3}{2}} + \frac{170}{9}) dt = (\frac{4}{15}kt^{\frac{5}{2}} + \frac{170}{9}t)|_{0}^{t} = \frac{4}{15}kt^{\frac{5}{2}} + \frac{170}{9}t$. Thay $k = -\frac{5\sqrt{3}}{36}$ => c) đúng
d) $v(30) = \frac{2}{3}*(-0.24)*30^{\frac{3}{2}} + \frac{170}{9} = -8.31 + 18.89 = 10.58 \frac{m}{s} = 38.08 \frac{km}{h} < 120 \frac{km}{h}$ => d) đúng
Lời giải:
Đáp án đúng:
Giải thích:
- a) Số con báo đốm đã được tiêm phòng là 10 con (đề bài đã cho).
- b) Số con sư tử chưa được tiêm phòng là $15 - 6 = 9$ con.
- c) Xác suất để chọn ra một con sư tử đã được tiêm phòng là $\dfrac{6}{40} = \dfrac{3}{20}$.
- d) Số con vật chưa được tiêm phòng là $(25-10) + (15-6) = 15 + 9 = 24$. Vậy xác suất để chọn ra một con vật chưa được tiêm phòng là $\dfrac{24}{40} = \dfrac{3}{5}$.
Lời giải:
Đáp án đúng:
Gọi $x$ là khoảng cách từ chân cầu phía $B$ đến vị trí $B'$ đối xứng với $B$ qua bờ sông. Khi đó, độ dài đường đi từ $A$ đến $B$ qua cầu là $d = \sqrt{5^2 + x^2} + \sqrt{7^2 + (MN-x)^2}$.
Để tìm giá trị nhỏ nhất của $d$, ta xét điểm $A'$ đối xứng với $A$ qua bờ sông. Khi đó, $AA' = 10$ và $A'M = AM$.
Độ dài đường đi trở thành $d = A'M + NB$. Do $NB = NB'$, nên $d = A'M + MB'$.
Đường đi ngắn nhất khi $A', M, N, B'$ thẳng hàng. Khi đó, ta có hai tam giác đồng dạng.
Gọi $x$ là khoảng cách từ chân cầu $N$ phía $B$ đến $B'$, và $y$ là khoảng cách từ $N$ đến $A'$. Ta có $\frac{x}{y} = \frac{7}{5}$.
Ta cũng biết $x + y = MN$, và $MN=336$.
Suy ra $x = \frac{7}{12}MN = \frac{7}{12} \cdot AB =\frac{7}{12} \cdot 336 = \frac{7*336}{12} = 7 \cdot 28 = 196$
Từ đồng dạng ta có $\frac{x}{7} = \frac{MN}{\sqrt{(5+7)^2 + MN^2}}$ hay
$\frac{x}{7} = \frac{MN}{AB} = \frac{MN}{\sqrt{12^2 + MN^2}}$
Đặt $MN=a$, ta cần tìm $x$ sao cho $AM + NB$ nhỏ nhất, ta có $d=AM+NB = \sqrt{5^2+(a-x)^2} + \sqrt{7^2+x^2}$
Để $d$ nhỏ nhất, ta cần dựng điểm $A'$ đối xứng $A$ qua mặt sông. Khi đó ta có $A'M = AM$. Do đó $d = A'M + NB = A'M+NB'$. Vậy $d$ ngắn nhất khi $A', M, N, B'$ thẳng hàng. Khi đó $A', B'$ cố định nên để $d$ ngắn nhất thì $MN$ phải vuông góc với hai bờ sông.
Khi đó $x$ là khoảng cách từ $B'$ đến bờ sông $MN$, ta có $\frac{x}{7} = \frac{a}{\sqrt{12^2+a^2}}$. Từ hình ta có
$x = \frac{7a}{\sqrt{144+a^2}} = 6.055... \approx 6$
Vậy nên xây cây cầu cách thành phố $B$ khoảng 6 km.
Để tìm giá trị nhỏ nhất của $d$, ta xét điểm $A'$ đối xứng với $A$ qua bờ sông. Khi đó, $AA' = 10$ và $A'M = AM$.
Độ dài đường đi trở thành $d = A'M + NB$. Do $NB = NB'$, nên $d = A'M + MB'$.
Đường đi ngắn nhất khi $A', M, N, B'$ thẳng hàng. Khi đó, ta có hai tam giác đồng dạng.
Gọi $x$ là khoảng cách từ chân cầu $N$ phía $B$ đến $B'$, và $y$ là khoảng cách từ $N$ đến $A'$. Ta có $\frac{x}{y} = \frac{7}{5}$.
Ta cũng biết $x + y = MN$, và $MN=336$.
Suy ra $x = \frac{7}{12}MN = \frac{7}{12} \cdot AB =\frac{7}{12} \cdot 336 = \frac{7*336}{12} = 7 \cdot 28 = 196$
Từ đồng dạng ta có $\frac{x}{7} = \frac{MN}{\sqrt{(5+7)^2 + MN^2}}$ hay
$\frac{x}{7} = \frac{MN}{AB} = \frac{MN}{\sqrt{12^2 + MN^2}}$
Đặt $MN=a$, ta cần tìm $x$ sao cho $AM + NB$ nhỏ nhất, ta có $d=AM+NB = \sqrt{5^2+(a-x)^2} + \sqrt{7^2+x^2}$
Để $d$ nhỏ nhất, ta cần dựng điểm $A'$ đối xứng $A$ qua mặt sông. Khi đó ta có $A'M = AM$. Do đó $d = A'M + NB = A'M+NB'$. Vậy $d$ ngắn nhất khi $A', M, N, B'$ thẳng hàng. Khi đó $A', B'$ cố định nên để $d$ ngắn nhất thì $MN$ phải vuông góc với hai bờ sông.
Khi đó $x$ là khoảng cách từ $B'$ đến bờ sông $MN$, ta có $\frac{x}{7} = \frac{a}{\sqrt{12^2+a^2}}$. Từ hình ta có
$x = \frac{7a}{\sqrt{144+a^2}} = 6.055... \approx 6$
Vậy nên xây cây cầu cách thành phố $B$ khoảng 6 km.
Lời giải:
Đáp án đúng:
Gọi $P$ là độ lớn của vector $\vec{P}$, ta có:
Theo đề bài, ta có $|\vec{GA}| = GA, |\vec{GB}| = GB, |\vec{GC}| = GC$.
Giả sử $GA = GB = GC = x$, suy ra $\vec{GA}, \vec{GB}, \vec{GC}$ cùng độ lớn. Theo hình vẽ, $A, B, C$ nằm trên một đường tròn và $G$ là tâm đường tròn này. Do đó, $\vec{GA} + \vec{GB} + \vec{GC} = \vec{0}$. Điều này mâu thuẫn với $\vec{P} = \vec{GA} + \vec{GB} + \vec{GC}$.
Tuy nhiên, nếu ta hiểu đề bài theo nghĩa độ lớn của $\vec{P}$ bằng tổng độ dài $GA + GB + GC$, tức là $P = GA + GB + GC$, thì ta không thể tìm ra giá trị cụ thể của $T$ mà không có thêm thông tin.
Xét trường hợp ba vector $\vec{GA}$, $\vec{GB}$, $\vec{GC}$ cùng phương.
Khi đó: $P = GA + GB + GC = T$
Nếu $\vec{P} = \vec{GA} + \vec{GB} + \vec{GC}$ thì $|\vec{P}|^2 = (\vec{GA} + \vec{GB} + \vec{GC})^2 = GA^2 + GB^2 + GC^2 + 2\vec{GA}.\vec{GB} + 2\vec{GB}.\vec{GC} + 2\vec{GC}.\vec{GA}$
Nếu A, B, C thẳng hàng, và G nằm giữa A, C sao cho GA = GC = x, GB = 2x. Khi đó P= 2x (do \vec{GA} + \vec{GC}=\vec{0} ) và do đó T= 4x =2P.
- $\vec{P} = \vec{GA} + \vec{GB} + \vec{GC}$
- $|\vec{P}| = |\vec{GA} + \vec{GB} + \vec{GC}|$
Theo đề bài, ta có $|\vec{GA}| = GA, |\vec{GB}| = GB, |\vec{GC}| = GC$.
Giả sử $GA = GB = GC = x$, suy ra $\vec{GA}, \vec{GB}, \vec{GC}$ cùng độ lớn. Theo hình vẽ, $A, B, C$ nằm trên một đường tròn và $G$ là tâm đường tròn này. Do đó, $\vec{GA} + \vec{GB} + \vec{GC} = \vec{0}$. Điều này mâu thuẫn với $\vec{P} = \vec{GA} + \vec{GB} + \vec{GC}$.
Tuy nhiên, nếu ta hiểu đề bài theo nghĩa độ lớn của $\vec{P}$ bằng tổng độ dài $GA + GB + GC$, tức là $P = GA + GB + GC$, thì ta không thể tìm ra giá trị cụ thể của $T$ mà không có thêm thông tin.
Xét trường hợp ba vector $\vec{GA}$, $\vec{GB}$, $\vec{GC}$ cùng phương.
Khi đó: $P = GA + GB + GC = T$
Nếu $\vec{P} = \vec{GA} + \vec{GB} + \vec{GC}$ thì $|\vec{P}|^2 = (\vec{GA} + \vec{GB} + \vec{GC})^2 = GA^2 + GB^2 + GC^2 + 2\vec{GA}.\vec{GB} + 2\vec{GB}.\vec{GC} + 2\vec{GC}.\vec{GA}$
Nếu A, B, C thẳng hàng, và G nằm giữa A, C sao cho GA = GC = x, GB = 2x. Khi đó P= 2x (do \vec{GA} + \vec{GC}=\vec{0} ) và do đó T= 4x =2P.
Lời giải:
Đáp án đúng:
Để tính phương sai của mẫu số liệu ghép nhóm, ta thực hiện các bước sau:
Từ bảng số liệu:
Tổng số mẫu: $N = \sum{n_i} = 4 + 14 + 10 + 2 = 30$
Trung bình mẫu:
$\bar{x} = \frac{4 \cdot 6 + 14 \cdot 7 + 10 \cdot 8 + 2 \cdot 9}{30} = \frac{24 + 98 + 80 + 18}{30} = \frac{220}{30} = \frac{22}{3} \approx 7.33$
Phương sai mẫu:
$s^2 = \frac{4(6 - 7.33)^2 + 14(7 - 7.33)^2 + 10(8 - 7.33)^2 + 2(9 - 7.33)^2}{30 - 1} $
$s^2 = \frac{4(-1.33)^2 + 14(-0.33)^2 + 10(0.67)^2 + 2(1.67)^2}{29}$
$s^2 = \frac{4(1.7689) + 14(0.1089) + 10(0.4489) + 2(2.7889)}{29}$
$s^2 = \frac{7.0756 + 1.5246 + 4.489 + 5.5778}{29} = \frac{18.667}{29} \approx 0.6436 \cdot 3 = 1.15$
- 1. Tính giá trị đại diện của mỗi nhóm: $x_i$ là trung bình của hai đầu mút của mỗi khoảng.
- 2. Tính tần số của mỗi nhóm: $n_i$ là số lần xuất hiện của mỗi khoảng (đã cho trong bảng).
- 3. Tính trung bình mẫu: $\bar{x} = \frac{\sum{n_i x_i}}{\sum{n_i}}$
- 4. Tính phương sai mẫu: $s^2 = \frac{\sum{n_i (x_i - \bar{x})^2}}{\sum{n_i} - 1}$
Từ bảng số liệu:
- Nhóm [5.5; 6.5): $x_1 = 6, n_1 = 4$
- Nhóm [6.5; 7.5): $x_2 = 7, n_2 = 14$
- Nhóm [7.5; 8.5): $x_3 = 8, n_3 = 10$
- Nhóm [8.5; 9.5): $x_4 = 9, n_4 = 2$
Tổng số mẫu: $N = \sum{n_i} = 4 + 14 + 10 + 2 = 30$
Trung bình mẫu:
$\bar{x} = \frac{4 \cdot 6 + 14 \cdot 7 + 10 \cdot 8 + 2 \cdot 9}{30} = \frac{24 + 98 + 80 + 18}{30} = \frac{220}{30} = \frac{22}{3} \approx 7.33$
Phương sai mẫu:
$s^2 = \frac{4(6 - 7.33)^2 + 14(7 - 7.33)^2 + 10(8 - 7.33)^2 + 2(9 - 7.33)^2}{30 - 1} $
$s^2 = \frac{4(-1.33)^2 + 14(-0.33)^2 + 10(0.67)^2 + 2(1.67)^2}{29}$
$s^2 = \frac{4(1.7689) + 14(0.1089) + 10(0.4489) + 2(2.7889)}{29}$
$s^2 = \frac{7.0756 + 1.5246 + 4.489 + 5.5778}{29} = \frac{18.667}{29} \approx 0.6436 \cdot 3 = 1.15$
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Giáo Dục Kinh Tế Và Pháp Luật Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu1137 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Lịch Sử Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu953 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Công Nghệ Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu1057 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Hóa Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu443 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Sinh Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu535 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Vật Lí Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
181 tài liệu503 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng