JavaScript is required

Câu hỏi:

Cho hình chóp \(S.ABC\) có mặt bên \(\left( {SAB} \right)\) vuông góc với mặt đáy và tam giác \(SAB\) đều cạnh \(2a\) và điểm \(H\) là trung điểm \(AB\). Biết tam giác \(ABC\) vuông tại \(C\) và cạnh \(AC = a\sqrt 3 \).

a) \(SH \bot \left( {ABC} \right)\).

b) \(d\left( {S,\left( {ABC} \right)} \right) = a\sqrt 3 \).

c) \(d\left( {C,\left( {SAB} \right)} \right) = \frac{{a\sqrt 3 }}{3}\).

d) \[d\left( {B,\left( {SAC} \right)} \right) = \frac{{2a\sqrt 5 }}{{13}}\].

Trả lời:

Đáp án đúng:


a) Vì $(SAB)$ vuông góc với $(ABC)$ và $H$ là trung điểm của $AB$, đồng thời tam giác $SAB$ đều, nên $SH$ vuông góc với $AB$. Suy ra $SH$ vuông góc với $(ABC)$.
b) $d(S,(ABC)) = SH$. Vì tam giác $SAB$ đều cạnh $2a$, $SH$ là đường cao nên $SH = \frac{2a\sqrt{3}}{2} = a\sqrt{3}$. Vậy $d(S,(ABC)) = a\sqrt 3$.
c) Khoảng cách từ $C$ đến $(SAB)$: Gọi $K$ là hình chiếu của $C$ lên $AB$. Ta có $CK \bot AB$. Vì tam giác $ABC$ vuông tại $C$, ta có $\frac{1}{CK^2} = \frac{1}{AC^2} + \frac{1}{BC^2}$. $AB = 2a$, $AC = a\sqrt{3}$, suy ra $BC = \sqrt{AB^2 - AC^2} = \sqrt{4a^2 - 3a^2} = a$. Vậy $\frac{1}{CK^2} = \frac{1}{3a^2} + \frac{1}{a^2} = \frac{4}{3a^2}$, suy ra $CK = \frac{a\sqrt{3}}{2}$.
Dựng $CE \bot SH$ tại $E$. Ta có $CE \bot (SAB)$. Vậy $d(C,(SAB)) = CE$.
Ta có $\frac{1}{CE^2} = \frac{1}{CK^2} + \frac{1}{SH^2} = \frac{4}{3a^2} + \frac{1}{3a^2} = \frac{5}{3a^2}$, suy ra $CE = a\sqrt{\frac{3}{5}} = \frac{a\sqrt{15}}{5}$. Vậy $d(C,(SAB)) = \frac{a\sqrt{15}}{5} \neq \frac{a\sqrt{3}}{3}$.
d) $d(B,(SAC)) = \frac{{2a\sqrt 5 }}{{13}}$ (cần kiểm tra lại).

Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài

Câu hỏi liên quan