Phân loại dự án thành dự án nhóm A, B, C là căn cứ vào:
Trả lời:
Đáp án đúng: C
Việc phân loại dự án thành dự án nhóm A, B, C chủ yếu dựa vào tổng mức đầu tư của dự án đó. Các tiêu chí khác như hình thức đầu tư, loại hình doanh nghiệp, hay loại ngành nghề kinh doanh có thể ảnh hưởng đến các khía cạnh khác của dự án nhưng không phải là yếu tố chính để phân loại dự án theo nhóm A, B, C.
Nhằm giúp các bạn sinh viên có thêm tư liệu ôn thi môn Quản lý dự án đầu tư, tracnghiem.net chia sẽ đến các bạn bộ trắc nghiệm có đáp án dưới đây.
50 câu hỏi 60 phút
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Để xác định số lượng nội dung chính trong phần nghiên cứu một số nội dung chính của dự án khả thi, cần dựa vào kiến thức chuyên môn về lập dự án và phân tích tính khả thi. Thông thường, có 5 nội dung chính bao gồm: Nghiên cứu thị trường, Nghiên cứu kỹ thuật, Nghiên cứu tài chính, Nghiên cứu quản lý dự án và Nghiên cứu các tác động kinh tế - xã hội.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Dựa vào bảng số liệu, ta thấy mức cầu tăng dần qua các năm, nhưng mức tăng có xu hướng chậm lại. Cụ thể:
- Năm 2: Tăng 198 - 100 = 98
- Năm 3: Tăng 300 - 198 = 102
- Năm 4: Tăng 399 - 300 = 99
- Năm 5: Tăng 499 - 399 = 100
Vì mức tăng gần như không đổi và khá đều đặn, phương pháp lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân là phù hợp nhất để dự báo mức cầu trong các năm tiếp theo. Các phương pháp khác không phù hợp vì:
- Tốc độ phát triển bình quân: Thích hợp khi mức tăng trưởng theo tỷ lệ phần trăm tương đối ổn định.
- Phương pháp bình phương nhỏ nhất: Thường dùng để tìm đường hồi quy tuyến tính, phù hợp hơn khi có mối quan hệ tuyến tính giữa các biến.
- Hệ số co giãn: Đo lường sự thay đổi của một biến khi một biến khác thay đổi, không dùng để dự báo trực tiếp mức cầu trong tương lai.
- Năm 2: Tăng 198 - 100 = 98
- Năm 3: Tăng 300 - 198 = 102
- Năm 4: Tăng 399 - 300 = 99
- Năm 5: Tăng 499 - 399 = 100
Vì mức tăng gần như không đổi và khá đều đặn, phương pháp lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân là phù hợp nhất để dự báo mức cầu trong các năm tiếp theo. Các phương pháp khác không phù hợp vì:
- Tốc độ phát triển bình quân: Thích hợp khi mức tăng trưởng theo tỷ lệ phần trăm tương đối ổn định.
- Phương pháp bình phương nhỏ nhất: Thường dùng để tìm đường hồi quy tuyến tính, phù hợp hơn khi có mối quan hệ tuyến tính giữa các biến.
- Hệ số co giãn: Đo lường sự thay đổi của một biến khi một biến khác thay đổi, không dùng để dự báo trực tiếp mức cầu trong tương lai.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Hệ phương trình chuẩn tắc được cung cấp dùng để tìm các hệ số a₀ và a₁ trong phương trình đường thẳng tuyến tính. Phương trình đường thẳng có dạng y = a₀ + a₁t, trong đó a₀ là tung độ gốc và a₁ là hệ số góc. Hệ phương trình chuẩn tắc là kết quả của việc áp dụng phương pháp bình phương tối thiểu để ước lượng các tham số của mô hình hồi quy tuyến tính đơn giản.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Để tìm hệ số a₀, ta cần giải hệ phương trình chuẩn tắc sau:
∑y = n*a₀ + a₁*∑t
∑yt = a₀*∑t + a₁*∑t²
Dựa vào bảng số liệu đã cho, ta có:
∑y = 21.4
n = 5 (số năm)
∑t = 15
∑yt = 72.1
∑t² = 55
Thay các giá trị này vào hệ phương trình, ta được:
21.4 = 5*a₀ + 15*a₁
72.1 = 15*a₀ + 55*a₁
Giải hệ phương trình này, ta có thể sử dụng phương pháp thế hoặc phương pháp cộng đại số. Ở đây, ta sử dụng phương pháp thế:
Từ phương trình thứ nhất, ta có: a₀ = (21.4 - 15*a₁) / 5
Thay vào phương trình thứ hai:
72.1 = 15*((21.4 - 15*a₁) / 5) + 55*a₁
72.1 = 3*(21.4 - 15*a₁) + 55*a₁
72.1 = 64.2 - 45*a₁ + 55*a₁
72.1 - 64.2 = 10*a₁
7.9 = 10*a₁
a₁ = 0.79
Thay a₁ = 0.79 vào phương trình a₀ = (21.4 - 15*a₁) / 5, ta được:
a₀ = (21.4 - 15*0.79) / 5
a₀ = (21.4 - 11.85) / 5
a₀ = 9.55 / 5
a₀ = 1.91 (sai số do làm tròn)
Cách khác:
Giải hệ phương trình sau:
21. 4 = 5a₀ + 15a₁
22. 1 = 15a₀ + 55a₁
Nhân phương trình (1) với 3 ta được:
23. 2 = 15a₀ + 45a₁
Lấy phương trình (2) trừ phương trình (3) ta được:
24. 1 - 64.2 = 10a₁
=> a₁ = 7.9/10 = 0.79
Thay a₁ = 0.79 vào phương trình (1):
25. 4 = 5a₀ + 15 * 0.79
=> 21.4 = 5a₀ + 11.85
=> 5a₀ = 21.4 - 11.85 = 9.55
=> a₀ = 9.55/5 = 1.91
Tuy nhiên, không có đáp án nào gần với 1.91. Có thể đề bài hoặc bảng số liệu có sai sót, hoặc câu hỏi yêu cầu một phương pháp tính khác. Dựa vào các lựa chọn, ta thấy 1.48 có vẻ gần nhất nếu có sai số làm tròn lớn, nhưng không có cách giải nào trực tiếp dẫn đến kết quả này từ dữ liệu đã cho.
Vì không thể tính ra đáp án chính xác từ dữ liệu được cung cấp và các phương án trả lời, có thể có lỗi trong đề bài hoặc bảng số liệu. Do đó, không thể xác định đáp án chính xác.
∑y = n*a₀ + a₁*∑t
∑yt = a₀*∑t + a₁*∑t²
Dựa vào bảng số liệu đã cho, ta có:
∑y = 21.4
n = 5 (số năm)
∑t = 15
∑yt = 72.1
∑t² = 55
Thay các giá trị này vào hệ phương trình, ta được:
21.4 = 5*a₀ + 15*a₁
72.1 = 15*a₀ + 55*a₁
Giải hệ phương trình này, ta có thể sử dụng phương pháp thế hoặc phương pháp cộng đại số. Ở đây, ta sử dụng phương pháp thế:
Từ phương trình thứ nhất, ta có: a₀ = (21.4 - 15*a₁) / 5
Thay vào phương trình thứ hai:
72.1 = 15*((21.4 - 15*a₁) / 5) + 55*a₁
72.1 = 3*(21.4 - 15*a₁) + 55*a₁
72.1 = 64.2 - 45*a₁ + 55*a₁
72.1 - 64.2 = 10*a₁
7.9 = 10*a₁
a₁ = 0.79
Thay a₁ = 0.79 vào phương trình a₀ = (21.4 - 15*a₁) / 5, ta được:
a₀ = (21.4 - 15*0.79) / 5
a₀ = (21.4 - 11.85) / 5
a₀ = 9.55 / 5
a₀ = 1.91 (sai số do làm tròn)
Cách khác:
Giải hệ phương trình sau:
21. 4 = 5a₀ + 15a₁
22. 1 = 15a₀ + 55a₁
Nhân phương trình (1) với 3 ta được:
23. 2 = 15a₀ + 45a₁
Lấy phương trình (2) trừ phương trình (3) ta được:
24. 1 - 64.2 = 10a₁
=> a₁ = 7.9/10 = 0.79
Thay a₁ = 0.79 vào phương trình (1):
25. 4 = 5a₀ + 15 * 0.79
=> 21.4 = 5a₀ + 11.85
=> 5a₀ = 21.4 - 11.85 = 9.55
=> a₀ = 9.55/5 = 1.91
Tuy nhiên, không có đáp án nào gần với 1.91. Có thể đề bài hoặc bảng số liệu có sai sót, hoặc câu hỏi yêu cầu một phương pháp tính khác. Dựa vào các lựa chọn, ta thấy 1.48 có vẻ gần nhất nếu có sai số làm tròn lớn, nhưng không có cách giải nào trực tiếp dẫn đến kết quả này từ dữ liệu đã cho.
Vì không thể tính ra đáp án chính xác từ dữ liệu được cung cấp và các phương án trả lời, có thể có lỗi trong đề bài hoặc bảng số liệu. Do đó, không thể xác định đáp án chính xác.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Công suất mà dự án có thể thực hiện trong điều kiện sản xuất bình thường, có tính đến các yếu tố như thời gian hoạt động hàng năm, số ca làm việc mỗi ngày và số giờ làm việc mỗi ca, được gọi là công suất thiết kế. Công suất thiết kế thể hiện khả năng sản xuất tối đa mà dự án có thể đạt được khi hoạt động ổn định và không gặp các sự cố bất ngờ.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng