Công suất mà dự án có thể thực hiện được trong điều kiện sản xuất bình thường; tức máy móc không bị gián đoạn vì những lý do không được dự tính trước (thường lấy 300 ngày/năm, 1-1,5 ca/ngày, 8h/ca) là:
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Công suất mà dự án có thể thực hiện trong điều kiện sản xuất bình thường, có tính đến các yếu tố như thời gian hoạt động hàng năm, số ca làm việc mỗi ngày và số giờ làm việc mỗi ca, được gọi là công suất thiết kế. Công suất thiết kế thể hiện khả năng sản xuất tối đa mà dự án có thể đạt được khi hoạt động ổn định và không gặp các sự cố bất ngờ.
Nhằm giúp các bạn sinh viên có thêm tư liệu ôn thi môn Quản lý dự án đầu tư, tracnghiem.net chia sẽ đến các bạn bộ trắc nghiệm có đáp án dưới đây.
50 câu hỏi 60 phút
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Công suất thiết kế của dự án là: 4 dây chuyền * 2,5 tấn/giờ/dây chuyền * 24 giờ/ngày * 300 ngày/năm = 72.000 tấn/năm.
Tuy nhiên, do tổng cầu (48.000 tấn) nhỏ hơn tổng cung (16.500 tấn) + công suất thiết kế (72.000 tấn) , và dự án chỉ có thể sản xuất tối đa bằng công suất thiết kế, nên cần xem xét khả năng tiêu thụ.
Vì dự án chỉ có khả năng nhập 4 dây chuyền sản xuất và tổng cầu năm 2008 là 48.000 tấn, năm 2009, do điều kiện vốn và công suất dây chuyền, dự án sẽ sản xuất theo công suất tối đa có thể, hoặc theo nhu cầu thị trường.
Số tấn sản xuất tối đa có thể là: 4 (dây chuyền) * 2.5 (tấn/giờ/dây chuyền) * 24 (giờ) * 300 (ngày) = 72,000 tấn/năm
Tổng cung năm 2008 là 16,500 tấn, do đó nhu cầu còn lại năm 2008 là 48,000 - 16,500 = 31,500 tấn
Nếu giả định nhu cầu năm 2009 tương tự năm 2008, dự án có thể sản xuất tối đa 31,500 tấn
Tuy nhiên, ta cần tính công suất thực tế dựa trên số liệu dự án:
Công suất thực tế = số dây chuyền * công suất mỗi dây chuyền * số giờ hoạt động * số ngày hoạt động.
Giả sử dự án hoạt động 300 ngày/năm, 24 giờ/ngày, ta có:
Công suất = 4 * 2.5 * 24 * 300 = 72,000 tấn/năm.
Tuy nhiên, do tổng cầu chỉ là 48,000, nên sản lượng thực tế tối đa có thể bán là 48,000 tấn.
Nếu ta coi 16,500 tấn là cung của các đối thủ, dự án chỉ có thể bán 48,000 - 16,500 = 31,500 tấn.
Nhưng các đáp án không có giá trị 31,500. Ta xem xét cách tính khác.
Bài toán có thể đang hiểu là dự án chỉ chạy một số giờ nhất định để đạt được công suất cần thiết.
Nếu tổng cầu là 48,000 và tổng cung là 16,500, thì nhu cầu chưa được đáp ứng là 48,000 - 16,500 = 31,500 tấn.
Công suất tối đa của dự án là 4 * 2.5 tấn/giờ * 24 giờ/ngày * 300 ngày/năm = 72,000 tấn/năm.
Tuy nhiên, các đáp án đều nhỏ hơn nhiều so với công suất tối đa này.
Nếu ta bỏ qua yếu tố tổng cung và coi 48,000 tấn là nhu cầu duy nhất mà dự án cần đáp ứng, và dự án hoạt động 150 ngày, thì:
4 * 2.5 tấn/giờ * 24 giờ/ngày * 150 ngày = 36,000 tấn.
Nếu dự án hoạt động 50 ngày, thì:
4 * 2.5 tấn/giờ * 24 giờ/ngày * 50 ngày = 12,000 tấn.
Như vậy, đáp án 12,000 tấn có vẻ hợp lý hơn nếu dự án hoạt động không hết công suất.
Tuy nhiên, do tổng cầu (48.000 tấn) nhỏ hơn tổng cung (16.500 tấn) + công suất thiết kế (72.000 tấn) , và dự án chỉ có thể sản xuất tối đa bằng công suất thiết kế, nên cần xem xét khả năng tiêu thụ.
Vì dự án chỉ có khả năng nhập 4 dây chuyền sản xuất và tổng cầu năm 2008 là 48.000 tấn, năm 2009, do điều kiện vốn và công suất dây chuyền, dự án sẽ sản xuất theo công suất tối đa có thể, hoặc theo nhu cầu thị trường.
Số tấn sản xuất tối đa có thể là: 4 (dây chuyền) * 2.5 (tấn/giờ/dây chuyền) * 24 (giờ) * 300 (ngày) = 72,000 tấn/năm
Tổng cung năm 2008 là 16,500 tấn, do đó nhu cầu còn lại năm 2008 là 48,000 - 16,500 = 31,500 tấn
Nếu giả định nhu cầu năm 2009 tương tự năm 2008, dự án có thể sản xuất tối đa 31,500 tấn
Tuy nhiên, ta cần tính công suất thực tế dựa trên số liệu dự án:
Công suất thực tế = số dây chuyền * công suất mỗi dây chuyền * số giờ hoạt động * số ngày hoạt động.
Giả sử dự án hoạt động 300 ngày/năm, 24 giờ/ngày, ta có:
Công suất = 4 * 2.5 * 24 * 300 = 72,000 tấn/năm.
Tuy nhiên, do tổng cầu chỉ là 48,000, nên sản lượng thực tế tối đa có thể bán là 48,000 tấn.
Nếu ta coi 16,500 tấn là cung của các đối thủ, dự án chỉ có thể bán 48,000 - 16,500 = 31,500 tấn.
Nhưng các đáp án không có giá trị 31,500. Ta xem xét cách tính khác.
Bài toán có thể đang hiểu là dự án chỉ chạy một số giờ nhất định để đạt được công suất cần thiết.
Nếu tổng cầu là 48,000 và tổng cung là 16,500, thì nhu cầu chưa được đáp ứng là 48,000 - 16,500 = 31,500 tấn.
Công suất tối đa của dự án là 4 * 2.5 tấn/giờ * 24 giờ/ngày * 300 ngày/năm = 72,000 tấn/năm.
Tuy nhiên, các đáp án đều nhỏ hơn nhiều so với công suất tối đa này.
Nếu ta bỏ qua yếu tố tổng cung và coi 48,000 tấn là nhu cầu duy nhất mà dự án cần đáp ứng, và dự án hoạt động 150 ngày, thì:
4 * 2.5 tấn/giờ * 24 giờ/ngày * 150 ngày = 36,000 tấn.
Nếu dự án hoạt động 50 ngày, thì:
4 * 2.5 tấn/giờ * 24 giờ/ngày * 50 ngày = 12,000 tấn.
Như vậy, đáp án 12,000 tấn có vẻ hợp lý hơn nếu dự án hoạt động không hết công suất.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Để giải bài toán này, ta cần tính tốc độ tăng trưởng bình quân của mức cầu qua các tháng, sau đó áp dụng tốc độ này để dự báo mức cầu của tháng thứ 6.
1. Tính tốc độ tăng trưởng giữa các tháng:
- Tháng 1 -> Tháng 2: (440/400) = 1.1
- Tháng 2 -> Tháng 3: (506/440) = 1.15
- Tháng 3 -> Tháng 4: (557/506) ≈ 1.10
- Tháng 4 -> Tháng 5: (613/557) ≈ 1.10
2. Tính tốc độ tăng trưởng bình quân:
- Tính trung bình nhân của các tốc độ tăng trưởng. Vì ta có 4 khoảng thời gian tăng trưởng, ta sẽ lấy căn bậc 4 của tích các tốc độ tăng trưởng, hoặc đơn giản hơn, ta có thể ước lượng trung bình cộng (vì các giá trị không quá khác biệt). Trong trường hợp này, ta chọn phương án sau để đơn giản hóa:
- (1.1 + 1.15 + 1.10 + 1.10) / 4 = 1.1125
3. Dự báo mức cầu của tháng thứ 6:
- Mức cầu tháng 6 = Mức cầu tháng 5 * Tốc độ tăng trưởng bình quân
- Mức cầu tháng 6 = 613 * 1.1125 ≈ 681.96 ≈ 682 sản phẩm
Vậy, mức cầu dự báo của tháng thứ 6 là khoảng 682 sản phẩm.
1. Tính tốc độ tăng trưởng giữa các tháng:
- Tháng 1 -> Tháng 2: (440/400) = 1.1
- Tháng 2 -> Tháng 3: (506/440) = 1.15
- Tháng 3 -> Tháng 4: (557/506) ≈ 1.10
- Tháng 4 -> Tháng 5: (613/557) ≈ 1.10
2. Tính tốc độ tăng trưởng bình quân:
- Tính trung bình nhân của các tốc độ tăng trưởng. Vì ta có 4 khoảng thời gian tăng trưởng, ta sẽ lấy căn bậc 4 của tích các tốc độ tăng trưởng, hoặc đơn giản hơn, ta có thể ước lượng trung bình cộng (vì các giá trị không quá khác biệt). Trong trường hợp này, ta chọn phương án sau để đơn giản hóa:
- (1.1 + 1.15 + 1.10 + 1.10) / 4 = 1.1125
3. Dự báo mức cầu của tháng thứ 6:
- Mức cầu tháng 6 = Mức cầu tháng 5 * Tốc độ tăng trưởng bình quân
- Mức cầu tháng 6 = 613 * 1.1125 ≈ 681.96 ≈ 682 sản phẩm
Vậy, mức cầu dự báo của tháng thứ 6 là khoảng 682 sản phẩm.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Phân tích hiệu quả tài chính dự án luôn sử dụng đơn vị tiền tệ để đo lường và so sánh các dòng tiền, chi phí và lợi ích. Điều này cho phép đánh giá chính xác khả năng sinh lời và tính khả thi của dự án. Các đơn vị khác như hiện vật, lao động hoặc quy ước không cung cấp một cơ sở đo lường thống nhất và dễ so sánh trong phân tích tài chính.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Phương pháp xác định dòng ngân lưu ròng của dự án theo các khoản tiền mặt thực thu, thực chi được gọi là phương pháp trực tiếp. Phương pháp này tập trung vào việc theo dõi và tổng hợp các dòng tiền mặt vào và ra thực tế của dự án trong một khoảng thời gian nhất định.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Để tối đa hóa NPV trong giới hạn ngân sách 25 tỷ đồng, ta cần xem xét các tổ hợp dự án có tổng vốn đầu tư không vượt quá 25 tỷ và có tổng NPV cao nhất.
* Phương án 1: X và Y: Tổng vốn đầu tư là 13 + 12 = 25 tỷ đồng. Tổng NPV là 4,2 + 4,6 = 8,8 tỷ đồng.
* Phương án 2: X và Z: Tổng vốn đầu tư là 13 + 10 = 23 tỷ đồng. Tổng NPV là 4,2 + 3,5 = 7,7 tỷ đồng.
* Phương án 3: K và Z: Tổng vốn đầu tư là 13 + 10 = 23 tỷ đồng. Tổng NPV là 4,0 + 3,5 = 7,5 tỷ đồng.
* Phương án 4: K và Y: Tổng vốn đầu tư là 13 + 12 = 25 tỷ đồng. Tổng NPV là 4,0 + 4,6 = 8,6 tỷ đồng.
So sánh các phương án, phương án X và Y có tổng NPV cao nhất (8,8 tỷ đồng) và vẫn nằm trong giới hạn ngân sách (25 tỷ đồng).
* Phương án 1: X và Y: Tổng vốn đầu tư là 13 + 12 = 25 tỷ đồng. Tổng NPV là 4,2 + 4,6 = 8,8 tỷ đồng.
* Phương án 2: X và Z: Tổng vốn đầu tư là 13 + 10 = 23 tỷ đồng. Tổng NPV là 4,2 + 3,5 = 7,7 tỷ đồng.
* Phương án 3: K và Z: Tổng vốn đầu tư là 13 + 10 = 23 tỷ đồng. Tổng NPV là 4,0 + 3,5 = 7,5 tỷ đồng.
* Phương án 4: K và Y: Tổng vốn đầu tư là 13 + 12 = 25 tỷ đồng. Tổng NPV là 4,0 + 4,6 = 8,6 tỷ đồng.
So sánh các phương án, phương án X và Y có tổng NPV cao nhất (8,8 tỷ đồng) và vẫn nằm trong giới hạn ngân sách (25 tỷ đồng).
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng